Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Đặt ai đó vào tư thế hồi sức
Từ VLOS
Tư thế hồi sức là tư thế dành cho những ai bất tỉnh nhưng vẫn đang thở. Đối với trẻ sơ sinh, tư thế hồi sức sẽ có chút khác biệt. Sau khi tiến hành sơ cứu và biết chắc rằng một người không bị chấn thương cột sống hay cổ, hãy đặt người đó vào tư thế hồi sức. Bạn có thể cứu sống một mạng người khi thực hiện các bước đơn giản dưới đây.
Mục lục
Các bước[sửa]
Đặt người lớn vào tư thế hồi sức[sửa]
-
Kiểm
tra
nhịp
thở
và
mức
độ
tỉnh
táo.
Trước
khi
đặt
ai
đó
vào
tư
thế
hồi
sức,
bạn
nên
dành
chút
thời
gian
đánh
giá
tình
hình.
Đây
là
bước
vô
cùng
quan
trọng.
Bạn
cần
kiểm
tra
xem
người
đó
còn
thở
hay
tỉnh
táo
không,
liệu
có
đang
ở
trong
tình
trạng
nguy
hiểm
đến
tính
mạng.
Hãy
nói
chuyện
với
người
đó
xem
có
phản
ứng
gì
không.
Bạn
có
thể
kiểm
tra
nhịp
thở
bằng
cách
ghé
má
của
bạn
sát
mũi
và
miệng
của
người
đó
để
cảm
nhận
hơi
thở.
- Nếu một người đang thở trong tình trạng bất tỉnh hoặc nửa tỉnh nửa mê, bạn có thể đặt người đó vào tư thế hồi sức.[1]
-
Kiểm
tra
xem
người
đó
có
bị
chấn
thương
cột
sống
không.
Nếu
bạn
cho
rằng
một
người
bị
chấn
thương
cột
sống
thì
đừng
cố
thay
đổi
tư
thế
của
người
đó
cho
đến
khi
đội
ngũ
y
tế
tới
nơi.
Nếu
người
đó
cảm
thấy
khó
thở
và
cần
khai
thông
đường
thở,
hãy
đặt
tay
của
bạn
vào
má
phải
hoặc
má
trái
của
người
đó
rồi
nhẹ
nhàng
nâng
cằm
lên
trên.
Lưu
ý
rằng
không
được
tác
động
vào
cổ.
Một
người
có
thể
bị
chấn
thương
cột
sống
nếu:
- Bị chấn thương đầu, va chạm mạnh ở phía sau đầu, ngã ở độ cao từ 1 mét rưỡi đến 3 mét và đã từng hoặc đang ở trong trạng thái bất tỉnh.
- Kêu đau đớn tột độ ở cổ hoặc lưng.
- Không thể cựa quậy lưng.
- Cảm thấy yếu ớt, tê liệt hoặc đờ người.
- Bị sái cổ hoặc lưng.
- Không có cảm giác ở tay chân, bàng quang hoặc ruột.[1]
- Đặt tay chân vào đúng vị trí. Sau khi biết chắc rằng có thể đặt một người vào tư thế hồi sức an toàn, hãy quỳ xuống sang một bên để có thể dịch chuyển tay. Tiếp theo, đặt tay của người đó thật gần bạn sao cho khuỷu tay của người đó hướng về phía bạn. Lòng bàn tay phải ngửa lên trên ở phía trước đầu.
-
Xoay
người
đó
về
phía
mình.
Sau
khi
đặt
vị
trí
cho
tay
và
chân
như
trên,
bạn
có
thể
nhẹ
nhàng
xoay
người
đó.
Hãy
nâng
và
kéo
đầu
gối
về
phía
bạn
rồi
đặt
xuống
một
cách
cẩn
thận.
Bạn
nên
nhớ
rằng
tay
đặt
phía
dưới
đầu
của
người
đó
phải
được
giữ
nguyên
vị
trí
để
bảo
vệ
đầu.
Hãy
nhẹ
nhàng
và
cẩn
thận
thực
hiện
bước
này
để
đầu
của
người
đó
không
bị
đập
xuống
đất.
- Nếu đặt tay đúng hướng, người đó sẽ không đổi thế nằm nữa.[1]Nếu đổi thế nằm có thể gây cản trở đến lồng ngực, tạo cảm giác khó thở.
- Có một cách khác để xoay người là ghì chặt hông bằng thắt lưng, cạp quần hoặc túi trước và kéo. Bạn nên đặt tay còn lại ở trên vai của người đó để giữ cân bằng.
-
Khai
thông
đường
thở.
Sau
khi
xoay
người
đó
về
tư
thế
an
toàn
cho
đầu,
bạn
có
thể
tiến
hành
khai
thông
đường
thở.
Hãy
nhẹ
nhàng
giúp
người
đó
nâng
cằm
và
ngả
đầu
về
phía
sau
rồi
kiểm
tra
xem
đường
thở
có
bị
tắc
không.
- Tiếp tục theo dõi nhịp tim và nhịp thở trong lúc chờ người đến cứu giúp.
- Đắp chăn hoặc mặc áo khoác cho người đó để giữ ấm cơ thể.
Đặt trẻ sơ sinh vào tư thế hồi sức[sửa]
-
Đặt
trẻ
sơ
sinh
vào
tư
thế
dốc
ngược
trên
tay
của
bạn.
Tư
thế
hồi
sức
dành
cho
trẻ
sơ
sinh
hay
đứa
bé
dưới
1
tuổi
sẽ
có
đôi
chút
khác
biệt.
Bạn
nên
bắt
đầu
bằng
cách
nhẹ
nhàng
đặt
trẻ
sơ
sinh
vào
tay
của
bạn,
hơi
dốc
ngược
trẻ
một
chút.
Đầu
của
trẻ
sơ
sinh
nên
ở
vị
trí
thấp
hơn
cơ
thể.[2]
- Cố gắng nghiêng cơ thể và đầu của trẻ không quá 5 độ. Đây là cách giúp trẻ không bị nôn mửa hay tắc nghẽn đường thở và hỗ trợ cho quá trình dẫn lưu.
- Đỡ đầu và cổ. Khi đặt trẻ sơ sinh vào tay, bạn cần đỡ đầu và cổ của trẻ bằng tay còn lại. Ví dụ: Nếu bạn đang đặt trẻ sơ sinh vào tay trái, hãy đặt tay phải ở phía sau để đỡ đầu và cổ.[3]
- Giúp mũi và miệng của trẻ thông thoáng. Khi đỡ đầu cho trẻ sơ sinh, bạn phải nhớ không được lỡ tay bịt miệng và mũi của trẻ. Hãy để ý xem các ngón tay của bạn đang đặt ở đâu và kiểm tra kỹ xem trẻ sơ sinh có thở được không.[3]
- Chờ trợ giúp. Sau khi đã đặt trẻ sơ sinh vào tư thế hồi sức, hãy theo dõi nhịp thở và chờ xe cứu thương đến nơi. Nếu trẻ sơ sinh đột nhiên ngừng thở, có thể bạn sẽ cần hồi sức tim phổi cho trẻ.[2]
Cảnh báo[sửa]
- Có một điều luôn phải ghi nhớ là nếu bạn cho rằng người cần cứu giúp bị chấn thương cột sống hoặc cổ thì đừng cố xê dịch người đó.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 http://www.nhs.uk/Conditions/Accidents-and-first-aid/Pages/The-recovery-position.aspx
- ↑ 2,0 2,1 2,2 http://www.sja.org.uk/sja/first-aid-advice/first-aid-techniques/the-recovery-position.aspx
- ↑ 3,0 3,1 http://www.health.harvard.edu/family_health_guide/emergencies-and-first-aid-recovery-position