Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Điều trị nhiễm khuẩn
Từ VLOS
Trong cơ thể có hàng nghìn vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe. Nhiễm khuẩn có thể xảy ra khi những vi khuẩn này sinh sản mất kiểm soát và xâm nhập vào các bộ phận khác trên cơ thể hoặc khi vi khuẩn gây hại xâm nhập vào cơ thể. Nhiễm khuẩn có thể ở mức độ nhẹ đến nghiêm trọng. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách phát hiện cũng như điều trị nhiễm khuẩn.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tiếp nhận điều trị y tế[sửa]
-
Nhận
biết
triệu
chứng.
Những
triệu
chứng
sau
có
thể
là
triệu
chứng
nhiễm
khuẩn
và
bạn
cần
đi
khám
bác
sĩ
để
được
điều
trị.[1]
- Sốt, đặc biệt là đi kèm đau đầu, đau cổ hoặc đau ngực dữ dội
- Khó thở hoặc đau ở ngực
- Ho kéo dài hơn một tuần
- Phát ban hoặc sưng không khỏi
- Đau ở đường tiết niệu (có thể là đau khi đi tiểu, đau lưng dưới hoặc bụng dưới)
- Vết thương đau, sưng, ấm, chảy mủ hoặc có vằn đỏ
-
Đi
khám
bác
sĩ.
Cách
chắc
chắn
nhất
để
xác
định
loại
nhiễm
khuẩn
đó
là
đi
khám
bác
sĩ.
Nếu
nghi
ngờ
bị
nhiễm
khuẩn,
bạn
nên
đi
khám
bác
sĩ
ngay.
Bác
sĩ
có
thể
tiến
hành
xét
nghiệm
máu,
xét
nghiệm
phân
hoặc
xét
nghiệm
dùng
tăm
bông
lấy
mẫu
ở
vùng
bị
nhiễm
khuẩn
để
xác
định
loại
nhiễm
khuẩn
bạn
mắc
phải.
- Nên nhớ rằng nhiễm khuẩn chỉ nên được bác sĩ chẩn đoán. Nếu nghi ngờ bản thân bị nhiễm khuẩn, bạn cần lưu ý đến triệu chứng và đi khám bác sĩ để được điều trị càng sớm càng tốt.
-
Hỏi
bác
sĩ
về
các
loại
kháng
sinh
khác
nhau. Cách
này
giúp
bạn
dễ
hiểu
hơn
về
đơn
thuốc
mà
bác
sĩ
kê
đơn.
-
Kháng
sinh
phổ
rộng
giúp
chống
lại
nhiều
loại
vi
khuẩn.
Thuốc
kháng
sinh
phổ
rộng
điều
trị
vi
khuẩn
Gram
âm
và
dương
nên
bác
sĩ
có
thể
kê
đơn
một
trong
các
thuốc
kháng
sinh
phổ
rộng
nếu
chưa
chắc
chắn
về
loại
khuẩn
bạn
mắc
phải.
- Amoxicillin, Augmentin, Tetracycline và Ciprofloxacin là một số ví dụ của thuốc kháng sinh phổ rộng.
- Kháng sinh phổ vừa nhắm đến một nhóm vi khuẩn. Penicillin và Bacitracin là những thuốc kháng sinh phổ vừa phổ biến.
- Kháng sinh phổ hẹp dùng để điều trị một loại vi khuẩn cụ thể. Nhóm thuốc Polymyxin nằm trong nhóm kháng sinh phổ hẹp. Việc điều trị sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn nhiều khi bác sĩ biết chắc chắn loại nhiễm khuẩn bạn mắc phải.[2]
-
Kháng
sinh
phổ
rộng
giúp
chống
lại
nhiều
loại
vi
khuẩn.
Thuốc
kháng
sinh
phổ
rộng
điều
trị
vi
khuẩn
Gram
âm
và
dương
nên
bác
sĩ
có
thể
kê
đơn
một
trong
các
thuốc
kháng
sinh
phổ
rộng
nếu
chưa
chắc
chắn
về
loại
khuẩn
bạn
mắc
phải.
-
Tuân
thủ
hướng
dẫn
điều
trị
nhiễm
khuẩn
của
bác
sĩ.
Bác
sĩ
sẽ
chọn
ra
loại
kháng
sinh
hiệu
quả
nhất
để
chống
lại
loại
vi
khuẩn
cụ
thể
gây
ra
bệnh
nhiễm
khuẩn
cho
bạn.
Nên
nhớ
rằng
có
rất
nhiều
loại
thuốc
kháng
sinh
khác
nhau
và
chỉ
có
bác
sĩ
mới
có
thể
kê
đơn
thuốc
kháng
sinh
cho
bạn.
- Phải đảm bảo rằng bạn biết chính xác mình cần uống bao nhiêu thuốc kháng sinh và uống vào lúc nào. Một số thuốc kháng sinh cần uống khi ăn, một số thuốc cần uống vào buổi tối,… Bạn nên hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu không hiểu hướng dẫn về liều uống kháng sinh.
- Uống đủ liều kháng sinh được kê đơn. Bệnh nhiễm khuẩn có thể trở nặng nếu bạn uống không hết liều. Ngoài ra, cơ thể có thể trở nên kháng kháng sinh, dẫn đến khó điều trị các bệnh nhiễm khuẩn khác.
Vệ sinh vết thương để ngăn ngừa nhiễm khuẩn[sửa]
- Ngăn ngừa nhiễm trùng da bằng cách vệ sinh đúng cách và quấn băng quanh vết thương ngay lập tức. Bước sơ cứu rất quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm khuẩn nhưng đối với vết thương nông nhưng nghiêm trọng, bạn cũng không nên cố gắng tự điều trị. Nếu vết thương sâu, rộng hoặc chảy nhiều máu, bạn nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức.[4]
-
Rửa
tay
trước
khi
điều
trị
vết
thương.
Tay
bẩn
sẽ
làm
tăng
nguy
cơ
nhiễm
khuẩn
khi
sơ
cứu
vết
thương.
Bạn
nên
rửa
tay
với
nước
ấm
và
xà
phòng
kháng
khuẩn
khoảng
20
giây
và
lau
khô.
Nếu
có
thể,
bạn
nên
đeo
găng
tay
cao
su
thiên
nhiên
hoặc
găng
tay
y
tế
sạch.[4]
- Tránh dùng găng tay cao su thiên nhiên nếu bị dị ứng.
- Liên tục ấn chặt vết thương cho đến khi máu ngừng chảy. Nếu xuất huyết nghiêm trọng, bạn cần tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Không tự ý điều trị vết thương nghiêm trọng mà nên đi cấp cứu hoặc gọi cấp cứu 115. [4]
-
Vệ
sinh
vết
thương
dưới
vòi
nước
ấm
đang
chảy.
Đặt
vết
thương
dưới
dòng
nước
ấm
đang
chảy
nhẹ
để
rửa
sạch.
Không
dùng
xà
phòng
để
rửa
vết
thương
trừ
khi
vết
thương
dính
bẩn
và
chỉ
nên
dùng
xà
phòng
dịu
nhẹ
để
rửa
vết
bẩn
quanh
vết
thương.
Ngoài
ra,
không
được
dùng
oxi
già
để
rửa
vết
thương.
Oxi
già
có
thể
ảnh
hưởng
đến
quá
trình
lành
lại
của
vết
thương.[4]
- Nếu trong vết thương có mảnh vỡ, bạn có thể dùng nhíp đã khử trùng bằng cồn để gắp mảnh vỡ ra. Hoặc bạn có thể đến gặp bác sĩ nếu cảm thấy không thể tự làm được.
- Thoa thuốc mỡ. Thuốc mỡ kháng sinh như Neosporin có thể giúp vết thương lành nhanh hơn và ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Bạn nên nhẹ nhàng thoa thuốc mỡ lên vết thương sau khi đã rửa sạch.
-
Băng
vết
thương.
Nếu
vết
thương
nhỏ,
bạn
có
thể
không
cần
băng
lại.
Nếu
vết
thương
sâu,
nên
dùng
gạc
đã
khử
trùng
để
quấn
lại.[4]
Mặc
dù
dùng
băng
cá
nhân
lớn
cũng
được
nhưng
dùng
băng
gạc
không
dính
và
băng
dính
y
tế
là
cách
tốt
nhất
để
băng
vết
thương
rộng.
Nên
nhớ
không
được
đặt
phần
dính
của
băng
lên
vết
thương
vì
có
thể
khiến
vết
thương
hở
ra
khi
gỡ
băng.
- Thay gạc mỗi ngày nếu gạc bẩn. Thời điểm tốt nhất để thay băng gạc là khi tắm.
- Cẩn thận với dấu hiệu nhiễm trùng. Đi khám bác sĩ ngay nếu vết thương đỏ, sưng, chảy mủ, nổi vằn đỏ hoặc trông trở nặng hơn.[4]
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn từ thực phẩm[sửa]
- Giữ tay sạch. Trước khi xử lý thức ăn, bạn nên rửa tay với xà phòng diệt khuẩn và nước trong vòng 20 giây. Dùng khăn khô, sạch để lau khô tay. Phải rửa tay sạch sau khi xử lý thịt sống để tránh nhiễm khuẩn chéo với các loại thực phẩm hoặc bề mặt khác.[5]
-
Rửa
sạch
thực
phẩm.
Rửa
rau
củ
quả
sống
trước
khi
ăn.
Ngay
cả
thực
phẩm
hữu
cơ
cũng
cần
được
rửa
sạch.
Dùng
chất
tẩy
rửa
kháng
khuẩn
để
rửa
sạch
bề
mặt
tiếp
xúc
với
thực
phẩm
sống
để
tiêu
diệt
vi
khuẩn
gây
hại
tiềm
ẩn.
[6]
- Dùng thớt riêng cho từng loại thực phẩm. Dùng riêng thớt để cắt rau củ quả với thớt cắt thịt sống để tránh nhiễm khuẩn chéo.[7]
- Nấu chín thức ăn. Tuân thủ hướng dẫn chế biến thực phẩm sống để đảm bảo chế biến đúng cách. Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ thịt để đảm bảo chế biến thịt chín đúng nhiệt độ.[8]
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn lây lan[sửa]
-
Rửa
tay
sạch.[9]
Rửa
tay
kỹ
và
thường
xuyên
(đặc
biệt
là
sau
khi
chạm
vào
mặt,
mũi,
miệng
nếu
đang
bị
bệnh,
sau
khi
chạm
vào
người
bệnh,
hoặc
sau
khi
thay
tã
cho
trẻ)
có
thể
giúp
giảm
đáng
kể
lượng
vi
khuẩn
mà
bạn
tiếp
xúc.
- Rửa tay với xà phòng và nước ấm (hoặc hơi nóng) ít nhất 20 giây. Nên rửa sạch các kẽ tay và dưới móng tay. Sau đó rửa tay lại bằng nước sạch.[10]
-
Che
miệng
khi
ho
hoặc
hắt
hơi.
Che
miệng
và
mũi
khi
ho
hoặc
hắt
hơi
giúp
tránh
lây
bệnh
cho
người
khác.
Cách
này
giúp
ngăn
vi
khuẩn
bay
khắp
nơi
và
lây
lan
trong
không
khí.
- Rửa tay sau khi ho hoặc hắt hơi vào bàn tay trước khi chạm vào người khác hoặc bề mặt nơi công cộng như tay nắm cửa hoặc công tắc đèn.
- Ngoài ra, bạn có thể dùng khuỷu tay (bên trong khuỷu tay) để che miệng hoặc mũi. Như vậy, bạn vừa có thể hạn chế vi khuẩn lây lan, vừa không cần phải rửa tay cứ mỗi hai phút khi bị bệnh.
- Ở nhà khi bị bệnh. Bạn có thể hạn chế lây lan vi khuẩn bằng cách tránh xa người khác khi bị bệnh.[9] Nếu có thể, bạn nên nghỉ làm ở nhà và làm việc từ xa (sử dụng mạng) nếu cần thiết.
- Cho trẻ ở nhà nếu trẻ bị bệnh.[9] Trường mẫu giáo và nhà giữ trẻ thường mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm. Nhiễm trùng dễ lây từ trẻ này sang trẻ khác, khiến trẻ mang bệnh và khiến các bậc phụ huynh phải phiền lòng. Để tránh lây bệnh, bạn nên cho trẻ ở nhà khi trẻ bị bệnh. Khi được chăm sóc ở nhà, trẻ sẽ chóng khỏe hơn và vừa ngăn ngừa lây bệnh cho các trẻ khác.
- Tiêm vắc-xin. Phải đảm bảo bạn và con bạn được tiêm đầy đủ các loại vắc-xin được khuyến nghị dựa trên độ tuổi và vùng địa lý. Vắc-xin giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn và bệnh tật. Phòng bệnh hơn chữa bệnh. [9]
Hiểu về các bệnh nhiễm khuẩn thông thường[sửa]
-
Hiểu
về
bệnh
nhiễm
tụ
cầu
khuẩn.
Tụ
cầu
khuẩn
(Staphylococci,
hay
“staph”
là
cầu
khuẩn
gram
dương
trong
cụm
(tụ).
Từ
“gram”
trong
từ
gram
dương
là
nói
đến
họa
tiết
của
vi
khuẩn
khi
được
quan
sát
dưới
kính
hiển
vi.
Từ
“cầu
khuẩn”
là
nói
đến
hình
dạng
khi
quan
sát
dưới
kính
hiển
vi.
Loại
vi
khuẩn
này
thường
xâm
nhập
vào
cơ
thể
thông
qua
vết
cắt
hoặc
vết
thương.
[11]
- Tụ cầu khuẩn vàng (Staph aureus) là loại nhiễm tụ cầu khuẩn phổ biến nhất. Tụ cầu khuẩn vàng gây ra viêm phổi, ngộ độc thực phẩm, nhiễm trùng da, nhiễm trùng máu hoặc hội chứng sốc độc tố.
- MRSA (tụ cầu khuẩn vàng kháng methicillin) là loại nhiễm tụ cầu khuẩn khó điều trị. MRSA không phản ứng với một số thuốc kháng sinh và được cho là chủng khuẩn được phát triển để đáp ứng thuốc kháng sinh. Do đó, bác sĩ sẽ không kê đơn thuốc kháng sinh nếu không cần thiết.[12]
- Tìm hiểu về bệnh nhiễm liên cầu khuẩn. Streptococci hay "strep" là cầu khuẩn gram dương theo chuỗi và là loại vi khuẩn phổ biến. Streptococci gây viêm họng liên cầu khuẩn, viêm phổi, viêm mô tế bào, chốc lở, ban đỏ, sốt thấp khớp, viêm cầu thận cấp tính, viêm màng não, viêm tai giữa, viêm xoang và nhiều bệnh nhiễm khuẩn khác.[13][14]
- Tìm hiểu về khuẩn Escherichia coli. E. coli hay Escherichia coli là khuẩn gram âm hình que có trong chất thải động vật và chất thải của người. Có một nhóm vi khuẩn E. coli lớn và đa dạng. Một số chủng có hại, trong khi hầu hết các chủng khác vô hại. E. coli có thể gây tiêu chảy, nhiễm trùng đường tiêu hóa, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp và các bệnh nhiễm trùng khác.[15]
- Hiểu về bệnh nhiễm khuẩn Salmonella. Salmonella là vi khuẩn gram âm hình que có thể gây rối loạn đường tiêu hóa. Salmonella có thể gây bệnh nghiêm trọng và bệnh cần được điều trị bằng kháng sinh trong thời gian dài. Thịt gia cầm, thịt và trứng sống hoặc chế biến chưa kỹ có thể mang khuẩn Salmonella.[16]
-
Hiểu
về
bệnh
cúm
Haemophilus.
Haemophilus
influenzae
là
vi
khuẩn
gram
âm
hình
que,
lây
truyền
qua
không
khí
nên
rất
dễ
lây.
Vi
khuẩn
có
thể
gây
viêm
nắp
thanh
quản,
viêm
màng
não,
viêm
tai
giữa
và
viêm
phổi.
Vi
khuẩn
này
có
thể
gây
nhiễm
khuẩn
nghiêm
trọng
dẫn
đến
tàn
tật
suốt
đời,
thậm
chí
là
tử
vong.
[17][18]
- “Vắc-xin ngừa cúm” thông thường thường ngừa cúm do vi-rút và không ngừa được vi khuẩn Haemophilus influenzae. Mặc dù vậy, hầu hết trẻ nhỏ đều được tiêm vắc-xin ngừa Haemophilus influenza vào những năm đầu đời (vắc-xin có tên là “Hib”).
Lời khuyên[sửa]
- Nếu dị ứng với một loại kháng sinh cụ thể, bạn nên mang theo vòng tay hoặc danh thiếp ghi rõ tình trạng dị ứng để đề phòng trường hợp không thể cung cấp thông tin trong trường hợp khẩn cấp.
- Dùng gel cồn kháng khuẩn nếu không thể rửa tay ngay. Tuy nhiên, không nên dùng gel kháng khuẩn để thay thế xà phòng rửa tay.
- Rửa tay sạch và tránh tiếp xúc thân thể hết mức có thể nếu phải thường xuyên tiếp xúc với người mang bệnh nhiễm khuẩn.
Cảnh báo[sửa]
- Cẩn thận với dấu hiệu của phản ứng dị ứng khi uống thuốc kháng sinh. Phản ứng dị ứng có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào, với bất kỳ loại kháng sinh nào. Dấu hiệu phản ứng dị ứng gồm có phát ban (đặc biệt là mề đay và sưng) và thở gấp. Đi khám bác sĩ ngay nếu nghi ngờ có phản ứng dị ứng và ngừng uống kháng sinh.
- Trẻ dưới 1 tuổi uống kháng sinh phổ rộng có nguy cơ cao bị hen suyễn. Mặc dù vậy, nếu bác sĩ kê thuốc kháng sinh phổ rộng cho trẻ, bạn cần biết rằng đó có thể là do lợi ích của thuốc mang lại nhiều hơn là gây hại. Thuốc kháng sinh phổ rộng có thể là lựa chọn duy nhất để chống lại nhiễm khuẩn. [19]
- Người trưởng thành uống kháng sinh phổ rộng có thể trở nên kháng thuốc kháng sinh phổ hẹp.[19]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/infectious-diseases/basics/symptoms/con-20033534
- ↑ http://www.srspharma.com/narrow-spectrum-antibiotics.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-living/consumer-health/in-depth/antibiotics/art-20045720?pg=2
- ↑ 4,0 4,1 4,2 4,3 4,4 4,5 http://www.mayoclinic.org/first-aid/first-aid-cuts/basics/art-20056711
- ↑ http://www.cdc.gov/handwashing/
- ↑ http://berryripe.com/washing-fruits-and-vegetables/
- ↑ http://www.homefoodsafety.org/separate
- ↑ http://www.foodsafety.gov/keep/charts/mintemp.html
- ↑ 9,0 9,1 9,2 9,3 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/infectious-diseases/basics/prevention/con-20033534
- ↑ http://www.cdc.gov/features/handwashing/
- ↑ http://labtestsonline.org/understanding/analytes/gram-stain/tab/test/
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/staphylococcalinfections.html
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/228936-medication
- ↑ http://www.britannica.com/EBchecked/topic/568809/Streptococcus
- ↑ http://www.cdc.gov/ecoli/
- ↑ http://kidshealth.org/parent/infections/stomach/salmonellosis.html
- ↑ http://www.cdc.gov/hi-disease/about/index.html
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/218271-medication#2
- ↑ 19,0 19,1 http://www.newhealthguide.org/Broad-Spectrum-Antibiotics.html