Nhận biết ngón tay bị gãy

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Gãy ngón tay là một trong những chấn thương phổ biến nhất thường gặp ở phòng cấp cứu. Tuy nhiên việc xác định liệu bạn có thực sự bị gãy ngón tay không trước khi đến bệnh viện cũng là ý tốt. Dây chằng bị căng hoặc đứt có thể gây đau nhưng chưa đến mức phải đi cấp cứu. Bạn nên đến bác sĩ khám nếu bị bong gân hoặc đứt dây chằng. Tuy nhiên tình trạng gãy xương có thể dẫn đến chảy máu trong hoặc các tổn thương khác đòi hỏi phải được chăm sóc y tế ngay lập tức.

Các bước[sửa]

Nhận biết các dấu hiệu của ngón tay gãy[sửa]

  1. Kiểm tra tình trạng đau nhức. Đau là dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngón tay đã bị gãy. Mức độ đau tùy thuộc vào độ nghiêm trọng của tình trạng gãy xương. Sau khi bị chấn thương ngón tay, bạn cần xử lý thật cẩn thận và theo dõi mức độ đau.[1]
    • Có thể bạn sẽ khó xác định ngay rằng ngón tay có gãy hay không, vì cơn đau cấp tính cũng là triệu chứng của tình trạng bong gân và trật khớp.
    • Quan sát các triệu chứng khác và/hoặc tìm sự chăm sóc y tế nếu bạn không chắc chắn về mức độ nghiêm trọng của chấn thương.
  2. Kiểm tra hiện tượng sưng và bầm tím. Sau khi bị gãy xương ngón tay, bạn sẽ thấy đau kèm theo hiện tượng sưng hoặc bầm tím. Đây là phản ứng tự nhiên của cơ thể với tổn thương. Sau khi bị gãy xương, cơ thể sẽ kích thích phản ứng viêm kèm theo sưng do dịch lỏng tiết vào các mô xung quanh.[1]
    • Hiện tượng sưng thường kèm theo bầm tím. Điều này là do các mao mạch xung quanh vết thương bị sưng hoặc vỡ ra khi phản ứng với hiện tượng áp suất chất lỏng tăng cao.[2]
    • Ban đầu có thể bạn khó biết liệu ngón tay có bị gãy hay không vì vẫn có khả năng cử động ngón tay. Sau khi bạn cố gắng cử động, hiện tượng sưng và bầm tím bắt đầu xuất hiện. Tình trạng sưng cũng có thể lan ra các ngón tay khác hoặc xuống lòng bàn tay.
    • Thông thường bạn sẽ thấy sưng và bầm tím sau khi có cảm giác đau ở ngón tay 5-10 phút.
    • Tuy nhiên, hiện tượng sưng nhẹ hoặc không bị bầm tím ngay sau đó có thể là dấu hiệu của tình trạng bong gân hơn là gãy xương.
  3. Lưu ý sự biến dạng và không có khả năng cử động ngón tay. Ngón tay gãy bao gồm một đoạn xương bị nứt hoặc gãy ở một hoặc nhiều chỗ. Sự biến dạng xương có thể xuất hiện như những cục u bất thường trên ngón tay hoặc ngón tay bị vẹo sang hướng khác.[3]
    • Dấu hiệu cong vẹo có thể cho thấy ngón tay đã bị gãy.
    • Thông thường bạn không thể cử động ngón tay nếu nó đã gãy vì một hoặc nhiều đoạn xương không còn kết nối với nhau.
    • Cũng có khả năng tình trạng sưng và bầm tím khiến ngón tay quá cứng nên không thể cử động dễ dàng sau khi bị chấn thương.
  4. Biết khi nào cần được chăm sóc y tế. Nếu cho rằng ngón tay bị gãy, bạn cần đến phòng cấp cứu gần nhất. Gãy xương là một tổn thương phức tạp, và mức độ nghiêm trọng không có biểu hiện rõ ràng bên ngoài. Một số trường hợp gãy xương đòi hỏi nhiều phương pháp điều trị để có thể lành lại đúng mức. Nếu không chắc mình có bị gãy xương hay không, tốt nhất là bạn nên đi khám. Cẩn tắc vô ưu![1]
    • Nếu bị đau nhiều, sưng, bầm tím, có bất cứ sự biến dạng nào hoặc giảm khả năng cử động của ngón tay, bạn cần tìm sự chăm sóc y tế.[1]
    • Trẻ em bị thương ở ngón tay luôn cần được đưa đến bác sĩ. Các xương còn non và đang phát triển dễ bị chấn thương và biến chứng nếu tổn thương không được điều trị đúng cách.
    • Nếu tình trạng gãy xương không được chuyên gia y tế điều trị, có thể ngón tay và bàn tay vẫn sẽ bị cứng và đau khi bạn cố gắng cử động ngón tay.
    • Đoạn xương nối lại không thẳng có thể cản trở hoạt động của bàn tay.

Chẩn đoán ngón tay gãy tại phòng khám[sửa]

  1. Khám lâm sàng. Nếu nghi ngờ ngón tay bị gãy, bạn cần tìm sự chăm sóc y tế. Trong khi khám, bác sĩ sẽ đánh giá tổn thương và xác định độ nghiêm trọng của tình trạng gãy xương.[4]
    • Bác sĩ sẽ kiểm tra phạm vi cử động của ngón tay bằng cách yêu cầu bạn nắm tay lại. Họ cũng sẽ quan sát các dấu hiệu bên ngoài như sưng, bầm tím và biến dạng xương.
    • Bác sĩ sẽ dùng tay kiểm tra ngón tay của bạn để tìm dấu hiệu giảm lưu thông máu đến vùng tổn thương và sự tác động đến dây thần kinh.
  2. Yêu cầu được kiểm tra hình ảnh. Nếu không thể xác định tình trạng tổn thương ngón tay qua quá trình khám lâm sàng, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm hình ảnh để chẩn đoán tình trạng gãy xương. Các xét nghiệm này bao gồm chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).
    • Chụp X-quang thường là xét nghiệm hình ảnh đầu tiên để chẩn đoán gãy xương. Bác sĩ sẽ đặt ngón tay bị thương của bạn giữa nguồn X-quang và máy X- quang detector, sau đó sẽ chiếu sóng vô tuyến liều thấp qua ngón tay để chụp hình ảnh. Quá trình này hoàn tất trong vài phút và không đau.[5]
    • Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) bao gồm việc sử dụng cùng lúc các tia X-quang để chụp dưới nhiều góc độ của ngón tay bị thương. Bác sĩ có thể quyết định chụp CT nếu kết quả chụp X-quang ban đầu không rõ hoặc nghi ngờ có các tổn thương ở mô mềm liên quan đến gãy xương.[6]
    • Chụp MRI có thể cần thiết nếu bác sĩ nghi ngờ nứt xương, một kiểu gãy xảy ra sau một thời gian bị chấn thương lặp đi lặp lại. Chụp MRI sẽ cho các hình ảnh chi tiết hơn và có thể giúp bác sĩ phân biệt giữa tình trạng tổn thương mô mềm và nứt xương ở ngón tay.[4]
  3. Hỏi bác sĩ nếu bạn cần được tư vấn phẫu thuật. Có thể bạn cần được phẫu thuật nếu bị gãy xương nghiêm trọng, chẳng hạn như gãy xương hở. Một số trường hợp gãy xương không ổn định và đòi hỏi phải phẫu thuật xếp lại các đoạn xương về vị trí cũ với dụng cụ hỗ trợ (như dây thép hoặc đinh ốc) để xương có thể lành lại đúng mức.[1]
    • Bất cứ tình trạng gãy xương nào nghiêm trọng làm cản trở sự vận động và khiến bàn tay bị biến dạng đều phải phẫu thuật để lấy lại chức năng vận động của khớp.
    • Có thể bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy thật khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày nếu không thể sử dụng toàn bộ các ngón tay. Các ngành nghề như bác sĩ nắn khớp xương, bác sĩ phẫu thuật, họa sĩ và thợ máy đòi hỏi sử dụng kỹ năng vận động tinh để có thể làm công việc một cách chính xác. Vì vậy, chăm sóc ngón tay gãy là điều vô cùng quan trọng.

Điều trị ngón tay gãy[sửa]

  1. Dùng nước đá, băng ép và nâng cao. Giảm sưng và đau bằng nước đá. Sơ cứu bằng cách này càng sớm càng tốt. Nhớ để cho ngón tay nghỉ ngơi.[7]
    • Chườm đá cho ngón tay. Quấn túi rau củ đông lạnh hoặc túi đá trong khăn mỏng và nhẹ nhàng áp lên ngón tay để giảm sưng và đau. Chườm đá ngay sau khi bị thương nếu cần (không chườm quá 20 phút).
    • Băng ép vết thương. Quấn nhẹ nhàng nhưng cố định ngón tay với băng thun để giúp giảm sưng và giữ bất động ngón tay. Lần đầu tiên đến bác sĩ khám bệnh, bạn hãy hỏi xem liệu có nên quấn ngón tay để giảm rủi ro bị sưng thêm và khỏi cản trở vận động của các ngón tay khác không.
    • Nâng cao bàn tay. Những lúc có thể, bạn hãy nâng ngón tay bị thương cao hơn tim. Có thể bạn sẽ thấy thoải mái nhất khi ngồi trên ghế xô pha, gác chân lên đệm, cổ tay và các ngón tay để trên lưng ghế.
    • Bạn không nên dùng ngón tay bị thương vào các hoạt động thường ngày cho đến khi bác sĩ cho rằng đã an toàn.
  2. Hỏi bác sĩ xem liệu bạn có cần nẹp không. Nẹp được sử dụng để bất động ngón tay gãy nhằm tránh tổn thương thêm. Bạn có thể làm nẹp tạm thời bằng que kem và băng lỏng cho đến khi tới phòng khám của bác sĩ để được quấn lại.[8]
    • Kiểu nẹp có thể khác nhau tùy theo ngón tay bị gãy là ngón nào. Kiểu băng “đôi bạn” có thể giúp ích trong trường hợp gãy nhẹ để bất động ngón tay bị thương bằng cách băng vào ngón tay bên cạnh.
    • Nẹp duỗi phía mu tay giúp ngón tay không bị bẻ ra sau. Một chiếc nẹp mềm được đặt vào để giữ ngón tay bị thương hơi cong về phía lòng bàn tay và được giữ cố định bằng băng mềm.
    • Nẹp nhôm chữ U là một loại nẹp nhôm dẻo có thể giữ ngón tay bị thương khỏi duỗi ra. Nẹp này được đặt ở phía sau ngón tay để giữ bất động ngón tay.[9]
    • Trong các trường hợp nặng hơn, bác sĩ có thể bó nẹp sợi thủy tinh cố định từ ngón tay qua cổ tay. Về căn bản, đây cũng hình thức bó bột cho ngón tay.
  3. Hỏi bác sĩ xem liệu bạn có cần phẫu thuật không. Phẫu thuật là điều cần thiết để điều trị và làm lành xương gãy nếu việc giữ bất động và chờ đợi không đem lại hiệu quả. Nói chung, các trường hợp gãy xương đòi hỏi phẫu thuật đều phức tạp hơn các trường hợp gãy xương chỉ cần giữ bất động.[10]
    • Trường hợp gãy xương hở, gãy không ổn định, gãy thành các đoạn rời và gãy xương làm tổn thương khớp đều cần phẫu thuật, vì các đoạn xương gãy cần phải được hướng dẫn trở về vị trí cũ để giúp xương lành lại theo đúng hình dạng ban đầu.
  4. Uống thuốc giảm đau. Bác sĩ có thể cho bạn uống thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) Để giúp giảm đau khi bị gãy xương. Thuốc NSAID có tác dụng giảm các tác động tiêu cực của tình trạng viêm lâu ngày, giảm đau và giảm áp lực chèn lên dây thần kinh và các mô liên quan. Loại thuốc này không cản trở quá trình hồi phục.[11]
    • Các thuốc NSAID không kê toa thông thường dùng để giảm đau do gãy xương gồm ibuprofen (Advil) và naproxen sodium (Aleve). Bạn cũng có thể uống acetaminophen (Tylenol), nhưng loại thuốc này không thuộc nhóm NSAID và không giúp giảm viêm.[12]
    • Bác sĩ cũng có thể chỉ định thuốc kê toa gốc codeine để giảm đau trong thời gian ngắn nếu bạn bị đau dữ dội. Cơn đau sẽ không nặng hơn khi vết thương bắt đầu quá trình chữa lành, và bác sĩ sẽ giảm liều lượng thuốc khi xương đã lành.
  5. Tái khám theo hướng dẫn. Bác sĩ có thể hẹn tái khám trong vài tuần sau khi điều trị ban đầu. Có thể bác sĩ sẽ chỉ định chụp X-quang lại trong 1-2 tuần sau khi bị thương để theo dõi quá trình phục hồi của xương. Bạn cần nhớ đi tái khám để chắc chắn là ngón tay của bạn đang lành lại.
    • Nếu có các câu hỏi về vết thương hoặc bất cứ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với phòng khám.
  6. Hiểu về các biến chứng. Nói chung, ngón tay gãy sẽ phục hồi rất tốt sau khi được bác sĩ tư vấn điều trị và khoảng thời gian lành lại là 4-6 tuần. Nguy cơ biến chứng sau khi gãy ngón tay khá thấp, nhưng bạn vẫn nên lưu ý:[13]
    • Hiện tượng cứng khớp có thể xảy ra do kết quả của mô sẹo hình thành xung quanh chỗ gãy. Tình trạng này có thể được xử lý bằng vật lý trị liệu để tăng sức mạnh các cơ ở ngón tay và giảm mô sẹo.
    • Một phần xương ngón tay có thể bị quay trong quá trình phục hồi, dẫn đến biến dạng và cần xử lý bằng phẫu thuật để giúp đưa mọi thứ về đúng vị trí.
    • Hai mẩu xương có thể không nối lại với nhau, dẫn đến sự không ổn định vĩnh viễn tại vị trí gãy. Tình trạng này còn gọi là “không liền xương.”
    • Nhiễm trùng da có thể xảy ra nếu da bị rách ở chỗ gãy và không được sát trùng đúng cách trước khi phẫu thuật.

Hiểu về các kiểu gãy xương[sửa]

  1. Hiểu về tình trạng gãy ngón tay. Bàn tay con người gồm 27 chiếc xương: 8 xương cổ tay, 5 xương ở lòng bàn tay và 3 bộ xương đốt ở các ngón tay (14 xương).[14]
    • Những đốt gần nhất là phần dài nhất của ngón tay nằm sát với lòng bàn tay. Tiếp đó là đốt giữa, sau cùng là những đốt xa nhất tạo thành “đầu’’ ngón tay.[14]
    • Các tổn thương cấp tính như ngã, tai nạn và chấn thương trong thể thao là những nguyên nhân phổ biến làm gãy ngón tay. Đầu ngón tay là một trong những bộ phận dễ bị tổn thương nhất của cơ thể do chúng tham gia vào hầu như mọi hoạt động trong đời sống hàng ngày.[15][16]
  2. Nhận biết kiểu gãy xương ổn định (stable fracture). Gãy xương ổn định được xác định là trường hợp xương bị gãy nhưng không hoặc ít bị chệch khỏi vị trí ở hai đầu gãy. Còn gọi là gãy xương không di lệch (nondisplaced fracture), gãy xương ổn định có thể khó xác định và cũng có biểu hiện các triệu chứng tương tự như các dạng chấn thương khác.[17]
  3. Nhận biết kiểu gãy xương có di lệch (displaced fracture). Bất cứ trường hợp gãy xương nào có hai mặt chính của chỗ gãy không còn tiếp xúc hoặc thẳng hàng đều được coi là gãy xương có di lệch.
  4. Nhận biết kiểu gãy xương hở (compound fracture). Trường hợp gãy xương trong đó xương gãy bị di lệch và một phần xương đâm qua da được xác định là gãy xương hở. Vì độ nghiêm trọng của tổn thương xương và các mô xung quanh, trường hợp này cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.
  5. Nhận biết kiểu gãy vụn. Đây là một dạng gãy xương có di lệch, trong đó xương bị gãy thành ba mảnh hoặc nhiều hơn. Tuy không phải luôn luôn, nhưng tình trạng này thường liên quan đến tổn thương nặng ở các mô xung quanh. Biểu hiện đau dữ dội và không thể cử động của chi bị thương giúp dạng tổn thương này dễ chẩn đoán hơn.

Cảnh báo[sửa]

  • Bất kể các lời khuyên ở trên ra sao, bạn hãy tìm sự chăm sóc y tế nếu cho rằng mình bị thương nghiêm trọng.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]