Tìm hiểu về Transistor trường FET, Đỗ Tiến Đức

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Tên đề tài Tìm hiểu về Transistor trường FET
Tên môn học Kỹ thuật Điện Tử
Tên giáo viên hướng dẫn Nguyễn Phan Kiên
Học hàm Phó Giáo sư
Học vị Tiến Sỹ
Tên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tên khoa Viện Điện tử viễn thông
Bộ môn Đỗ Tiến Đức
Tên sinh viên làm tiểu luận Công nghệ phần mềm
Tên lớp 52
Khóa học 2 tuần
Thời gian làm tiểu luận DoTienDuc-CNPMK52_-_20050851.doc

Nội dung tóm tắt[sửa]

I. Đại cương và phân loại FET ( Field Effect Transistor) -Transistor hiệu ứng trường – Transistor trường.  Có 2 loại: 1. Junction field- effect transistor - viết tắt là JFET: Transistor trường điều khiển bằng tiếp xúc P-N (hay gọi là transistor trường mối nối). 2. Insulated- gate field effect transistor - viết tắt là IGFET: Transistor có cực cửa cách điện.  Thông thường lớp cách điện được dùng là lớp oxit nên còn gọi là metal - oxide - semiconductor transistor (viết tắt là MOSFET).  Trong loại transistor trường có cực cửa cách điện được chia làm 2 loại là MOSFET kênh sẵn (DE-MOSFET) và MOSFET kênh cảm ứng (E-MOSFET).  Mỗi loại FET lại được phân chia thành loại kênh N và loại kênh P.


Ưu nhược điểm của FET so với BJT 1. Một số ưu điểm:  Dòng điện qua transistor chỉ do một loại hạt dẫn đa số tạo nên. Do vậy FET là loại cấu kiện đơn cực (unipolar device).  FET có trở kháng vào rất cao.  Tiếng ồn trong FET ít hơn nhiều so với transistor lưỡng cực.  Nó không bù điện áp tại dòng ID = 0 và do đó nó là cái ngắt điện tốt.  Có độ ổn định về nhiệt cao.  Tần số làm việc cao. 2. Một số nhược điểm: Nhược điểm chính của FET là hệ số khuếch đại thấp hơn nhiều so với transistor lưỡng cực. Giống và khác nhau giữa FET so với BJT 1.Giống nhau:  Sử dụng làm bộ khuếch đại.  làm thiết bị đóng ngắt bán dẫn.  Thích ứng với những mạch trở kháng. 2.Một số sự khác nhau:  BJT phân cực bằng dòng, còn FET phân cực bằng điện áp.  BJT có hệ số khuếch đại cao, FET có trở kháng vào lớn.  FET ít nhạy cảm với nhiệt độ, nên thường được sử dụng trong các IC tích hợp.  Trạng thái ngắt của FET tốt hơn so với BJT ________________________________________ II.Tìm hiểu JFET 1.Phân loại và cấu tạo  Có 2 loại JFET : kênh n và kênh P.  JFET kênh n thường thông dụng hơn.  JFET có 3 cực: cực Nguồn S (source); cực Cửa G (gate); cực Máng D (drain).  Cực D và cực S được kết nối vào kênh n.  cực G được kết nối vào vật liệu bán dẫn p

2.Hoạt động của JFET  JFET hoạt động giống như hoạt động của một khóa nước.


 Nguồn áp lực nước-tích lũy các hạt e- ở điện cực âm của nguồn điện áp cung cấp từ D và S.  Ống nước ra - thiếu các e- hay lỗ trống tại cực dương của nguồn điện áp cung cấp từ D và S.  Điều khiển lượng đóng mở nước-điện áp tại G điều khiển độ rộng của kênh n, kiểm soát dòng chảy e- trong kênh n từ S tới D.


2.1Đặc điểm hoạt động JFET JFET kênh N có 3 chế độ hoạt động cơ bản khi VDS >0:  VGS = 0, JFET hoạt động bảo hòa, ID=Max  VGS < 0, JFET hoạt động tuyến tính, ID↓  VGS =-Vngắt, JFET ngưng hoạt động, ID=0

2.2 Nguyên lí hoạt động của JFET

2.3 Đặc tính truyền đạt

2.4 Đặc tính ra của JFET UGS=const, ID=f(UDS)

3.Các cách mắc của JFET trong sơ đồ mạch 3.1 Sơ đồ cực nguồn chung

3.2 Sơ đồ mặc cực máng chung

Đặc điểm của sơ đồ này có:  Tín hiệu vào và tín hiệu ra đồng pha nhau.  Trở kháng vào rất lớn Zvào = RGD = ∞  Trở kháng ra rất nhỏ  Hệ số khuếch đại điện áp μ < 1  Sơ đồ cực máng chung được dùng rộng rãi hơn, cơ bản là do nó giảm được điện dung vào của mạch, đồng thời có trở kháng vào rất lớn. Sơ đồ này thường được dùng để phối hợp trở kháng giữa các mạch. 3.3 Sơ đồ mắc cực cửa chung

Sơ đồ này theo nguyên tắc không được sử dụng do có trở kháng vào nhỏ, trở kháng ra lớn. ________________________________________ III.Tìm hiểu Transistor trường loại cực cửa cách ly (MOSFET) Đây là loại transistor trường có cực cửa cách điện với kênh dẫn điện bằng một lớp cách điện mỏng. Lớp cách điện thường dùng là chất oxit nên ta thường gọi tắt là transistor trường loại MOS. Tên gọi MOS được viết tắt từ ba từ tiếng Anh là: Metal - Oxide - Semiconductor. Transistor trường MOS có hai loại:  transistor MOSFET có kênh sẵn.  transistor MOSFET kênh cảm ứng. Trong mỗi loại MOSFET này lại có hai loại là kênh dẫn loại P và kênh loại N. 1. Transistor MOSFET có kênh sẵn Transistor trường MOSFET kênh sẵn còn gọi là MOSFET-chế độ nghèo (Depletion-Mode MOSFET viết tắt là DE-MOSFET). Transistor trường loại MOS có kênh sẵn là loại transistor mà khi chế tạo người ta đã chế tạo sẵn kênh dẫn.

1.1 Nguyên lí hoạt động  Khi transistor làm việc, thông thường cực nguồn S được nối với đế và nối đất nên US=0.  Các điện áp đặt vào các chân cực cửa G và cực máng D là so với chân cực S.  Nguyên tắc cung cấp nguồn điện cho các chân cực sao cho hạt dẫn đa số chạy từ cực nguồn S qua kênh về cực máng D để tạo nên dòng điện ID trong mạch cực máng.  Còn điện áp đặt trên cực cửa có chiều sao cho MOSFET làm việc ở chế độ giàu hạt dẫn hoặc ở chế độ nghèo hạt dẫn.  Nguyên lý làm việc của hai loại transistor kênh P và kênh N giống nhau chỉ có cực tính của nguồn điện cung cấp cho các chân cực là trái dấu nhau.  Đặc tính truyền đạt: ID = f(UGS) khi UDS = const

1.2 Đặc tuyến

2.Transistor MOSFET kênh cảm ứng 2.1 Cấu tạo

 Transistor trường loại MOS kênh cảm ứng còn gọi là MOSFET chế độ giàu (Enhancement-Mode MOSFET viết tắt là E-MOSFET).  Khi chế tạo MOSFET kênh cảm ứng người ta không chế tạo kênh dẫn.  Do công nghệ chế tạo đơn giản nên MOSFET kênh cảm ứng được sản xuất và sử dụng nhiều hơn.

2.2Nguyên lý hoạt động E-MOSFET  Nguyên lý làm việc của loại kênh P và kênh N giống hệt nhau chỉ khác nhau về cực tính của nguồn cung cấp đặt lên các chân cực.  Trước tiên, nối cực nguồn S với đế và nối đất, sau đó cấp điện áp giữa cực cửa và cực nguồn để tạo kênh dẫn.

2.3 Cách mắc MOSFET  Có 3 cách mắc, tương tự như JFET  2 cách thông dụng nhất là cực D chung và cực S chung. 3.Phân cực JFET và DE-MOSFET điều hành theo kiểu hiếm


4.DE-MOSFET điều hành kiểu tăng

Do E-MOSFET chỉ điều hành theo kiểu tăng, nên thường được phân cực bằng cầu chia điện thế hoặc hồi tiếp điện thế.

Thí dụ: Ta xem mạch hình 3.30a có mạch tương đương xoay chiều hình 3.30b

Thông thường gmRG >>1 nên AV = -gm(RG //rd //RD) Nhưng RG thường rất lớn nên AV # -gm (rd//Rd) - Xác định giá trị của gm: gm thường được nhà sản xuất cho biết ở một số điều kiện phân cực đặc biệt, hay có thể được tính từ điểm tĩnh điều hành. Hoặc gm có thể được tính một cách gần đúng từ công thức: gm = 2k[VGS - VGS(th)] với k có trị số trung bình khoảng 0.3mA/V2. - Tổng trở vào:

- Tổng trở ra: Z0 = RD //rd //RG

Giấy phép[sửa]

Download[sửa]

Liên kết đến đây