Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Xử lý khi bị mèo cào
Từ VLOS
Mèo là loài vật tinh nghịch, khó đoán, có khi hung hãn. Nếu hay tiếp xúc với mèo, thỉnh thoảng bạn có thể bị mèo cào. Mèo có móng sắc nhọn để tự vệ, đôi khi chúng có thể gây ra những vết cào khá sâu. Chăm sóc vết mèo cào đúng cách sẽ giúp bạn tránh được các biến chứng từ vết thương.
Mục lục
Các bước[sửa]
Đánh giá Vết thương do Mèo Cào[sửa]
-
Xác
định
mèo.
Điều
quan
trọng
là
phải
có
thông
tin
về
con
mèo
vừa
cào
bạn.
Nếu
là
mèo
nhà
bạn
nuôi
hoặc
mèo
của
bạn
thân
bạn
thì
có
thể
coi
đó
là
“mèo
nhà”.
Bạn
có
thể
tự
xử
lý
vết
thương
nếu
không
quá
nặng,
đồng
thời
biết
chính
xác
thông
tin
về
con
mèo
đó:[1]
- Mèo đã được tiêm phòng vắc-xin đầy đủ.
- Mèo có sức khỏe tốt.
- Mèo hầu như ở trong nhà.
- Tìm chăm sóc y tế nếu bạn không biết về con mèo đã cào bạn. Mèo lạ có thể không được tiêm vắc –xin, do đó bạn có thể cần điều trị phòng ngừa nhiễm vi khuẩn, uốn ván hoặc bệnh dại. Đặc biệt là khi vết cào kèm vết cắn (có đến 80% nguy cơ nhiễm trùng), bạn cần đến bác sĩ để được chăm sóc y tế.
-
Đánh
giá
vết
thương.
Cách
điều
trị
thích
hợp
dựa
vào
độ
nghiêm
trọng
của
vết
thương.
Vết
mèo
cào
nào
cũng
có
thể
gây
đau,
nhưng
độ
sâu
của
vết
thương
sẽ
cho
biết
nó
có
trầm
trọng
hay
không.
- Vết thương nông xảy ra ở lớp ngoài cùng của da và hơi rướm máu có thể coi là vết thương ngoài da.
- Vết thương sâu hơn xuyên qua nhiều lớp da và chảy máu khá nhiều có thể coi là nghiêm trọng.[1]
- Quyết định cách điều trị thích hợp. Vết thương ngoài da do mèo nhà cào có thể xử lý ở nhà. Tuy nhiên, vết thương do mèo lạ cào hoặc vết thương nghiêm trọng (sâu) do mèo nhà cào cần được chuyên viên y tế đánh giá.
Xử lý Vết thương Ngoài da ( Ít nguy hiểm hơn )[sửa]
- Rửa tay. Trước khi xử lý vùng da bị mèo cào, cần đảm bảo bàn tay phải sạch và vô trùng. Dùng xà phòng và nước ấm (hoặc nước nóng) để rửa tay ít nhất trong 20 giây. Chú ý rửa kẽ ngón tay và dưới móng tay. Sau đó xả nước lại thật sạch.[2]
- Rửa vết thương. Dùng nước máy để rửa vết mèo cào và vùng da xung quanh.[3] Tránh dùng nước quá nóng vì có thể làm chảy máu nhiều hơn.
-
Rửa
vùng
da
bị
mèo
cào.
Dùng
xà
phòng
rửa
kỹ
vùng
da
bị
tổn
thương.
Cố
gắng
rửa
cả
vết
thương
và
vùng
da
xung
quanh
(ví
dụ
nếu
bị
mèo
cào
ở
cánh
tay
thì
nên
rửa
cả
cánh
tay
thay
vì
chỉ
rửa
riêng
vết
mèo
cào).
Sau
khi
rửa
bằng
xà
phòng,
xả
kỹ
lại
bằng
nước
sạch.[3]
- Không chà xát lên vùng da trầy xước, vì như vậy có thể sẽ gây thêm tổn thương (bầm tím) cho các mô.
- Thoa thuốc mỡ lên vết cào. Bạn cần xử lý vết mèo cào bằng thuốc mỡ sát trùng.[3] Có thể sử dụng loại thuốc mỡ kháng sinh tổng hợp như Neosporin; các loại thuốc mỡ này có chứa neomycin, một loại kháng sinh giúp chữa lành vết đứt rất hiệu quả.[4]
- Không băng kín vết thương. Chỉ nên điều trị ở nhà vết thương ngoài da do mèo nhà cào, do đó vết thương này không cần băng kín. Giữ sạch vết thương trong thời gian chữa trị, nhưng nên để vết thương tiếp xúc với không khí trong lành.
Xử lý Vết thương Sâu[sửa]
-
Điều
trị
y
tế.
Các
vết
thương
sâu
hơn
có
thể
kèm
chảy
nhiều
máu
và
cần
uống
thuốc
kháng
sinh
để
ngừa
viêm
nhiễm,
cho
dù
con
mèo
đó
đã
được
tiêm
phòng
đầy
đủ.[1]
Thông
thường
bạn
sẽ
được
kê
toa
thuốc
Augment
875/125
mg,
uống
hai
lần
mỗi
ngày
trong
7
đến
10
ngày.
- Trước khi được chăm sóc y tế, có thể bạn cần sơ cứu ở nhà.
- Bạn nhất định phải đến bác sĩ sau khi thực hiện các bước sau đây để xử lý vết thương:
- Cầm máu. Nếu vết thương chảy nhiều máu, dùng khăn sạch để ép lên vết thương. Ép chặt vào chỗ chảy máu và giữ nguyên cho đến khi máu bớt chảy. Bạn cũng có thể cần để vết thương cao hơn đầu.[3]
- Rửa sạch vùng da bị thương. Sau khi rửa tay thật sạch, nhẹ nhàng rửa vùng da tổn thương bằng xà phòng và rửa lại bằng nước sạch.[3] Không chà xát khi rửa vì vết thương có thể chảy máu lại.
- Thấm khô vết thương. Dùng chiếc khăn sạch khác để thấm khô hoàn toàn vết thương và vùng da xung quanh.
-
Băng
vết
thương.
Các
vết
thương
sâu
cần
được
băng
lại
bằng
băng
dính
cá
nhân
(Band-Aid),
băng
bướm,
hoặc
gạc
sạch.[3]
- Nếu vết thương rộng, cần kéo hai mép vết thương sát lại với nhau và dán băng bướm, một loại băng có thể giúp khép miệng vết thương. Nếu cần, bạn có thể dùng nhiều băng bướm để khép kín miệng vết thương, giúp vết thương mau lành.
- Nếu không có băng dính, bạn có thể băng bằng gạc và giữ cố định bằng băng y tế.
Đánh giá Rủi ro do Vết Mèo Cào[sửa]
-
Tránh
viêm
nhiễm.
Một
số
vết
thương
do
mèo
cào
và
hầu
hết
vết
thương
do
mèo
cắn
có
thể
gây
viêm
nhiễm.
Rửa
sạch
vết
thương
và
thoa
thuốc
mỡ
kháng
sinh
như
Neosporin
hoặc
Bacitracincó
thể
giảm
đáng
kể
rủi
ro
nhiễm
trùng.
Vết
thương
bị
nhiễm
trùng
cũng
cần
phải
uống
thuốc
kháng
sinh.
Những
dấu
hiệu
nhiễm
trùng
bao
gồm:[7]
- Đau nhiều, sưng, đỏ hoặc nóng xung quanh vết thương
- Xuất hiện những vệt đỏ từ vết thương
- Dịch chảy ra từ vết thương
- Sốt cao
-
Đề
phòng
bệnh
mèo
cào.
Bệnh
mèo
cào,
bệnh
phổ
biến
nhất
lây
truyền
qua
mèo
do
vi
khuẩn
bartonella
henselae
gây
ra.
Mèo
đóng
vai
trò
là
nguồn
lây
bệnh,
nhất
là
mèo
con
và
mèo
có
bọ
chét.
Có
khoảng
40%
mèo
mang
vi
khuẩn
trong
một
vài
thời
điểm,
nhưng
không
có
dấu
hiệu
mắc
bệnh.[8]
- Một số mèo mắc bệnh mèo cào có thể phát triển bệnh tim, loét trong miệng hoặc nhiễm trùng mắt.[8]
- Dấu hiệu đầu tiên của bệnh mèo cào ở người thường là nốt sưng nhỏ ở vùng mèo cào hay cắn, kèm theo đó là sưng hạch bạch huyết ở nách, háng hoặc cổ. Tiếp đến là sốt, mệt mỏi, mắt đỏ, đau khớp và đau họng. [8]
- Bệnh mèo cào ở người có thể gây ra những chứng bệnh nghiêm trọng về mắt, não, gan hoặc tổn thương lách.[8]
- Người thiếu sức đề kháng có nguy cơ biến chứng cao hoặc thậm chí tử vong do bệnh sốt mèo cào.
- Các phương pháp chẩn đoán bệnh mèo cào thường là xét nghệm huyết thanh học B henselae, nhưng cũng có thể chẩn đoán bằng nuôi cấy vi khuẩn, mô bệnh học, hoặc phản ứng chuỗi trùng hợp. Bệnh được điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh như azithromycin, rifampin, gentamicin, ciprofloxacin, clarithromycin hoặc bactrim.[8]
-
Xác
định
bạn
có
bị
bệnh
nấm
da
(hắc
lào).
Hắc
lào
là
một
bệnh
nhiễm
nấm,
đặc
trưng
với
các
mảng
da
hình
tròn,
phồng
và
đóng
vảy
cứng.[9]
- Nấm da thường gây ngứa.
- Nấm da có thể được điều trị bằng thuốc mỡ kháng nấm như miconazole hoặc clotrimazole.
-
Đánh
giá
nguy
cơ
nhiễm
ký
sinh
trùng
toxoplasmosis.
Toxoplasmosis
là
một
loại
ký
sinh
trùng
ở
mèo
và
lây
lan
qua
phân
mèo.
Bạn
có
khả
năng
bị
nhiễm
ký
sinh
trùng
toxoplasmosis
parasite,
toxoplasma
gondii
qua
vết
mèo
cào,
đặc
biệt
nếu
móng
mèo
có
dính
phân.[10]
- Người bị nhiễm ký sinh trùng có thể có biểu hiện sốt, đau nhức mình và hạch sưng to. Trường hợp nghiêm trọng có thể gây tổn thương não, mắt, phổi, và đặc biệt nguy hiểm cho phụ nữ mang thai. Do đó phụ nữ mang thai nên tránh tiếp xúc với khay vệ sinh của mèo hoặc phân mèo trong suốt thai kỳi.
- Điều trị bệnh toxoplasmosis bằng thuốc chống ký sinh trùng như pyrimethamine.[10]
-
Chú
ý
triệu
chứng
của
các
bệnh
khác.
Mèo
có
thể
mang
các
mầm
bệnh
nguy
hiểm
đến
tính
mạng.
Liên
hệ
với
bác
sĩ
ngay
nếu
bạn
bị
mèo
cào
và
có
các
triệu
chứng
sau
đây:
- Sốt
- Sưng ở đầu hoặc cổ
- Các mảng da đỏ, ngứa hoặc đóng vảy
- Đau đầu dữ dội, choáng váng hoặc chóng mặt
Ngăn ngừa Mèo Cào[sửa]
- Không phạt mèo vì đã cào người. Cào là hành vi tự vệ bình thường của mèo, do đó trừng phạt mèo vì cào có thể khiến nó hung hăng hơn về sau.
- Cắt móng cho mèo. Bạn có thể cắt móng mèo bằng bấm móng tay thông thường. Bấm móng cho mèo mỗi tuần một lần có thể hạn chế tổn thương do mèo cào.[11]
- Tránh chơi đùa mạnh bạo. Không chơi đùa mạnh bạo với mèo trưởng thành và cả mèo con. Chơi đùa kiểu này có thể khuyến khích chúng cào cắn bạn và những người khác.
- Nuôi mèo trưởng thành. Hầu hết mèo bỏ được tật xấu cắn và cào khi qua tuổi mới lớn sang tuổi trưởng thành, từ 1 đến 2 năm. Nếu cơ thể nhạy cảm với vết trầy xước do mèo cào hoặc thiếu sức đề kháng, bạn nên cân nhắc nuôi mèo trưởng thành thay vì mèo con.[8]
Lời khuyên[sửa]
- Trị bọ chét cho mèo. Việc này không làm mèo thay đổi hành vi cào cắn, nhưng có thể giảm thiểu rủi ro biến chứng như bệnh sốt mèo cào. Tham khảo bác sĩ thú y về phương pháp tốt nhất giữ cho mèo không nhiễm bọ chét.
- Lưu ý cắt hoặc mài móng cho mèo.
Cảnh báo[sửa]
- Luôn tìm chăm sóc y tế nếu bị mèo lạ cào, vết thương sâu hoặc người bị mèo cào thiếu sức đề kháng.
- Tránh tiếp xúc với mèo hoang hay mèo đi lạc nếu có thể.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 http://www.urmc.rochester.edu/encyclopedia/content.aspx?ContentTypeID=90&ContentID=P01897
- ↑ http://www.cdc.gov/features/handwashing/
- ↑ 3,0 3,1 3,2 3,3 3,4 3,5 http://www.mayoclinic.org/first-aid/first-aid-cuts/basics/art-20056711
- ↑ Diehr S, Hamp A, Jamieson B. Do topical antibiotics improve wound healing? Journal of Family Practice, 56(2);2007:140. http://hdl.handle.net/10355/3613
- ↑ http://reference.medscape.com/drug/neosporin-original-ointment-triple-antibiotic-ointment-neomycin-polymyxin-b-bacitracin-topical-343475
- ↑ Dire DJ. Cat bite wounds: risk factors for infection. Annals of Emergency Medicine, 20(9);1991:973-979.
- ↑ http://www.webmd.com/skin-problems-and-treatments/symptoms-of-infection-after-a-skin-injury
- ↑ 8,0 8,1 8,2 8,3 8,4 8,5 http://www.cdc.gov/healthypets/diseases/cat-scratch.html
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/001439.htm
- ↑ 10,0 10,1 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/toxoplasmosis.html
- ↑ http://www.paws.org/index.php/library/cats/behavior/destructive-scratching/