Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Kiểm soát bệnh tiểu đường vị thành niên
Từ VLOS
Bệnh tiểu đường vị thành niên, nay được gọi là bệnh tiểu đường loại 1 hoặc bệnh tiểu đường mellitus phụ thuộc insulin (IDDM), là bệnh do tuyến tụy không còn sản xuất insulin. Insulin là nội tiết tố quan trọng đóng vai trò điều hòa lượng đường (glu-cô) trong máu và chuyển hóa glu-cô thành năng lượng cung cấp cho tế bào. Nếu cơ thể không sản xuất đủ insulin, glu-cô sẽ tích trữ trong máu và làm tăng mức đường huyết. Tuy rằng bệnh tiểu đường loại 1 không có phương pháp chữa trị, nhưng bạn có thể tìm hiểu cách kiểm soát tiểu đường hiệu quả thông qua kết hợp liệu pháp insulin, thay đổi lối sống và trang bị kiến thức về bệnh tiểu đường.
Mục lục
Các bước[sửa]
Bắt đầu liệu pháp insulin[sửa]
-
Tìm
hiểu
thông
tin
cơ
bản
về
liệu
pháp
insulin.
Đối
với
hầu
hết
bệnh
nhân
tiểu
đường,
bác
sĩ
thường
khuyến
nghị
kết
hợp
insulin
bao
gồm
nhiều
loại
insulin
có
thời
gian
hoạt
động
khác
nhau.
Trên
thực
tế,
sự
két
hợp
giữa
insulin
tác
dụng
chậm
và
nhanh
được
xem
là
an
toàn
và
phù
hợp
nhất.
Insulin
tác
dụng
nhanh
thường
được
dùng
trước
khi
ăn
để
chống
lại
tình
trạng
tăng
đường
huyết
sau
khi
ăn
và
insulin
tác
dụng
chậm
được
sử
dụng
sau
khi
bữa
ăn
để
duy
trì
mức
đường
huyết
bình
thường
và
ngăn
ngừa
tăng
đường
huyết.[1]
- Insulin được chia thành bốn loại, tùy thuộc vào thời gian phát huy tác dụng: nhanh, ngắn, trung bình và chậm. Insulin glulisine, lispro, và aspart thuộc nhóm insulin tác dụng nhanh, bình thường; dung dịch kẽm là insulin có tác dụng trong thời gian ngắn; Hagedorn protamine trung lập (NPH) là insulin có tác dụng trung bình; glargine và detemir là những insulin có tác dụng chậm.
- Insulin được bày bán với nhiều hình thức kết hợp và liều lượng. Bác sĩ sẽ kê toa insulin phù hợp tùy vào tình trạng hiện tại của bạn.
- Mỗi loại insulin có nhiều thương hiệu khác nhau, chẳng hạn như Humalog, Novolin, and Lantus.
-
Xem
xét
các
hình
thức
điều
trị
insulin
khác
nhau.
Hiện
nay
có
bốn
hình
thức:
- Chế độ hai lần một ngày: Trước bữa ăn sử dụng 2 liều insulin và 1 liều trước bữa tối. NPH thường được dùng kèm insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn với liều lượng theo từng nhu cầu cụ thể.
- Chế độ hỗn hợp: Chế độ này bao gồm NPH và insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn trước bữa sáng, theo sau là insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn trước bữa tối, và NPH trước khi đi ngủ. Chế độ này giúp ngăn ngừa tình trạng tăng đường huyết vào sáng sớm và ban đêm.
- Tiêm nhiều liều hằng ngày hoặc (MDI): Chế độ này bao gồm tiêm insulin tác dụng chậm một hoặc hai lần một ngày chẳng hạn như detemir hoặc glargine ngoài insulin tác dụng nhanh trước bữa ăn, điều chỉnh theo lượng hấp thụ cacbohydrat trong mỗi bữa ăn và sau đó là mức glu-cô trong máu sau bữa ăn.
- Truyền insulin dưới da liên tục (CSII): Đây là hình thức truyền insulin tác dụng chậm liên tục bằng máy bơm insulin chạy bằng pin trong vòng 24 giờ với tốc dộ dao động và viên thuốc insulin trước mỗi bữa ăn. Nếu mức đường huyết cao hơn bình thường thì có thể tăng liều lượng. Loại thiết bị này khá tiện lợi; chúng có thể tạm dừng tối đa một giờ hoặc khởi động lại theo yêu cầu. Bệnh nhân có thể tự điều chỉnh liều lượng insulin theo mức cacbohydrat trong bữa ăn và lượng hấp thụ calo.
-
Lưu
ý
biến
chứng
của
liệu
pháp
insulin.
Khi
dùng
insulin
bạn
luôn
có
nguy
cơ
cao
mắc
các
biến
chứng
sau
đây:
- Hạ đường huyết - Vấn đề xảy ra khi đường huyết giảm xuống dưới 54mg/dl. Kết quả là gây ra cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh, buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi nhiều và run rẩy. Nếu bỏ qua các triệu chứng này và mức đường huyết giảm xuống dưới 50mg/dl, bạn có thể bị mệt mỏi, đau đầu, khó nói, khó chịu và bối rối. Nếu tiếp tục bỏ qua triệu chứng bạn có thể bị bất tỉnh và co giật. Bệnh nhân phụ thuộc vào insulin nên mang theo glu-cô hoặc nước ép trái cây vì chỉ cần 15 g glu-cô cũng đủ để trung hòa chứng hạ đường huyết và giúp bạn cảm thấy tốt hơn.
- Dị ứng insulin - Tác động của dị ứng có thể là phát ban đỏ tại vùng tiêm hoặc phản ứng quá mẫn cảm gây nguy hiểm có tên gọi sốc phản vệ (mặc dù đây là trường hợp rất hiếm). Phản ứng dị ứng thường phổ biển ở insulin người, loại insulin tổng hợp trong phòng thí nghiệm để tái tạo insulin trong cơ thể con người; thông thường phản ứng này có thể được kiểm soát bằng thuốc kháng histamin hoặc corticosteroid.
- Kháng insulin - Tình trạng này khá hiếm do sự phát hiện insulin tinh khiết ở mức cao. Trước đây, cơ thể có khả năng sản xuất kháng thể chống lại insulin. Kết quả là bệnh nhân phải tăng liều lượng insulin với tần suất cao.
-
Sử
dụng
liều
lượng
insulin
thông
thường.
Bệnh
tiểu
đường
vị
thành
niên
cần
tiêm
hoặc
bơm
insulin;
thuốc
uống
không
phải
sự
lựa
chọn
phù
hợp.
Để
kiểm
soát
tình
trạng
tiểu
đường
hằng
ngày
có
hiệu
quả,
bạn
cần
tự
theo
dõi
mức
đường
huyết
kèm
theo
biện
pháp
tiêm
insulin
nhiều
lần
(để
cân
bằng
chứng
hạ
đường
huyết).[1]
- Đối với phương pháp tiêm thì bạn dùng kim và ống tiêm, hoặc bút tiêm insulin để tiêm thuốc dưới da. Kim tiêm có nhiều kích cỡ khác nhau để bạn lựa chọn sao cho phù hợp nhất với mình.
- Đối với phương pháp bơm insulin, bạn sẽ mang thiết bị có kích thước như điện thoại di động bên ngoài cơ thể. Ống tuýp kết nối insulin với ống thông gắn dưới da vùng bụng. Máy bơm được lập trình để truyền liều lượng insulin phù hợp. Ngoài ra bạn có thể dùng máy bơm không dây.
- Nhu cầu insulin được xác định dựa trên các tiêu chí như là cân nặng, tuổi tác, lượng cacbohydrat trong mỗi bữa ăn, hoạt động thể chất, và tình trạng hạ đường huyết do mức đường trong máu thấp.
- Tổng liều lượng insulin hằng ngày có thể khác nhau từ 0,5 đến 1 đơn vị/kg/ngày, tùy vào từng độ tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể và hình thức điều trị (gián đoạn hoặc liên tục). Tất cả đều phụ thuộc vào người bệnh.[2] Tham khảo ý kiến bác sĩ và/hoặc chuyên gia trị liệu tiểu đường nhằm xác định liều lượng và phương pháp dùng thuốc phù hợp.
-
Nắm
rõ
cách
thức
và
thời
điểm
theo
dõi
mức
đường
huyết.
Để
kiểm
soát
tiểu
đường
có
hiệu
quả,
bạn
cần
phải
tự
theo
dõi
thường
xuyên.
Tất
cả
bệnh
nhân
tiểu
đường
loại
1
cần
biết
cách
tự
theo
dõi
và
ghi
lại
mức
đường
huyết
tại
nhà
bằng
máy
kiểm
tra
glu-cô
nhằm
điều
chỉnh
liều
lượng
insulin
phù
hợp.
Đây
là
phương
pháp
mà
bạn
cần
phải
trao
đổi
với
bác
sĩ.[1][3]
- Bạn nên kiểm tra và ghi lại mức đường huyết tối thiểu bốn lần một ngày hoặc hơn; Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ khuyến cáo nên kiểm tra trước khi ăn, ngủ, tập luyện, và lái xe.
- Để kiểm tra mức đường huyết, bạn có thể dùng máy kiểm tra glu-cô liên tục (CGM), gắn vào cơ thể và dùng kim nhọn dưới da để theo dõi mức đường huyết vài phút một lần. Đây là một trong những cải tiến mới nhất trong việc theo dõi mức đường huyết.
- Tuy nhiên, bạn cũng có thể dùng máy đo đường huyết truyền thống, gắn tấm đo vào thiết bị nhỏ. Sau đó dùng kim trích máu trên đầu ngón tay và nhỏ lên tấm đo và chờ số liệu đường huyết xuất hiện trên màn hình.
-
Nhận
biết
mức
đường
huyết
bình
thường.
Với
bệnh
tiểu
đường
loại
1,
bạn
phải
liên
tục
theo
dõi
mức
glu-cô
để
bảo
đảm
rằng
cơ
thể
đang
hoạt
động
bình
thường.
Khi
đó
bạn
cần
xác
định
mức
đường
huyết
như
thế
nào
là
trung
bình
và
không
quá
cao
hoặc
quá
thấp.
Dưới
đây
là
những
điều
bạn
cần
biết:[1]
- Trong cuộc sống và hoạt động theo dõi thường ngày, bạn nên duy trì mức đường huyết trước khi ăn từ 70-130 mg/dl. Sau khi ăn, bạn nên giữ mức đường huyết dưới 180 mg/dl.
- Trong kết quả xét nghiệm HbA1c, mức phản ứng đường hóa hemoglobin phải dưới 7%.
- Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng hướng dẫn của Hiệp hội Bác sĩ Chuyên trị Rối loạn Tuyến Nội tiết Lâm sàng Hoa Kỳ (AACE) cho rằng mức đường huyết bình thường tùy thuộc vào từng bệnh nhân (độ tuổi, nghề nghiệp, tình trạng thể chất, hỗ trợ gia đình, v.v…). Ví dụ, nếu bệnh nhân bị bệnh tim mạch, hạ đường huyết liên tục, bệnh thần kinh hoặc lạm dụng chất kích thích, bác sĩ có thể quy định mức đường huyết cao hơn, chẳng hạn như nồng độ phản ứng đường hóa hemoglobin tối đa 8% và mức glu-cô trước khi ăn là 100-150 mg/dl.
Điều chỉnh lối sống[sửa]
-
Hiểu
được
tầm
quan
trọng
của
biện
pháp
phòng
ngừa.
Kết
quả
chẩn
đoán
mắc
tiểu
đường
loại
1
có
thể
khó
chấp
nhận.
Tuy
nhiên
nếu
có
hành
động
phòng
ngừa,
thậm
chí
sau
khi
chẩn
đoán,
bạn
có
thể
điều
chỉnh
lối
sống
phù
hợp
với
tình
trạng
bệnh
một
cách
dễ
dàng.
Tuy
rằng
không
có
phương
pháp
này
có
thể
ngăn
chặn
sự
phát
triển
của
tiểu
đường
loại
1,
bạn
vẫn
có
thể
chăm
sóc
và
điều
trị
thường
xuyên
để
phòng
ngừa
biến
chứng
và
giảm
thiểu
tốc
độ
tiến
triển
của
bệnh.[4]
- Ngạn ngữ có câu "Phòng bệnh hơn chữa bệnh." Bằng liệu pháp insulin, theo dõi chế độ ăn uống, và thói quen sinh hoạt lành mạnh, bạn có thể sống chung với tiểu đường và ngăn chặn sự phát triển của biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như bệnh tim mạch, tổn thương thần kinh, thận, và mắt (kể cả mù mắt).[5]
-
Lên
kế
hoạch
ăn
uống.
Để
kiểm
soát
đường
huyết
hiệu
quả,
bạn
cần
điều
chỉnh
nhất
quán
lượng
thực
phẩm
và
tần
suất
ăn
uống
cũng
như
duy
trì
cân
bằng
với
liều
lượng
insulin.
Loại
thực
phẩm
và
thời
gian
của
từng
bữa
ăn
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
ngăn
ngừa
tăng
và
hạ
đường
huyết
do
sự
thiếu
hụt
glu-cô
trong
máu.[1]
- Luôn ăn bữa nhỏ trong khoảng thời gian từ hai đến ba tiếng để tránh hạ đường huyết. Phân bổ nhu cầu calo hằng ngày, chẳng hạn như 20% cho bữa sáng, 35% cho bữa trưa, 15% cho bữa chiều, và 30% cho bữa tối.
-
Ăn
uống
lành
mạnh.
Chế
độ
kiểm
soát
tiểu
đường
phù
hợp
có
mức
calo,
đường,
chất
béo
bão
hòa,
cholesterol
và
cacbohydrat
thấp.[4][6]
Dưới
đây
là
một
số
lời
khuyên
hữu
ích:
- Nạp 180-240 g protein hằng ngày. Khẩu phần 85 g tương đương một bộ bài, vì thế bạn nên ăn hai khẩu phần hoặc xấp xỉ trong chế độ hằng ngày. Trứng, thịt nạc, thịt gà không da, cá, dậu nành, đậu hũ, các loại hạt, rau đậu, sữa và sản phẩm từ sữa là những loại thực phẩm giàu protein.[7]
- Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, chẳng hạn như yến mạch nguyên hạt, mận, rau xanh, rau bina, đậu đỏ, cần tây, đậu ngự và quả mọng.[8]
- Tránh thức ăn chế biến sẵn có chứa đường và chất bảo quản như là mứt, siro, kem, bánh quy, bánh nướng, bánh mỳ, v.v...
- Thay thế cacbohydrat tinh luyện, chẳng hạn như bột tinh chế, bánh mỳ trắng và gạo xát bằng cacbohydrat phức chẳng hạn như bánh mỳ ngũ cốc nguyên hạn, ngũ cốc nguyên hạt và gạo nâu. Ngoài ra bạn có thể ăn đu đủ, táo, chuối, và lê.
-
Hoạt
động
thể
chất.
Tập
luyện
vừa
phải
có
tác
dụng
tăng
cường
hiệu
quả
của
insulin
bằng
cách
thúc
đẩy
trao
đổi
chất
của
cơ
thể
và
chuyển
hóa
chất
béo
và
cacbohydrat.
Bạn
có
thể
đi
bộ
nửa
tiếng
vào
buổi
sáng
và
tối
cũng
như
tham
gia
các
hoạt
động
giải
trí
như
là
nhảy,
yoga,
bơi
lội,
hoặc
đi
bộ
đường
dài.
Bạn
nên
rèn
luyện
tim
mạch
vừa
phải
150
phút
cũng
như
thực
hiện
bài
tập
đối
kháng
(chẳng
hạn
như
cử
tạ)
ba
lần
một
tuần.[4][9]
- Tuy nhiên, điều quan trọng là bạn cần tránh tập luyện quá sức. Nếu không có thể dẫn đến hạ đường huyết nguy hiểm đến sức khỏe. Bạn nên tăng dần mức độ hoạt động thể chất từ từ để theo dõi khả năng chịu đựng của cơ thể. Ngoài ra bạn cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu chế độ luyện tập.
- Uống nhiều nước để cơ thể không bị thiếu hụt nước, và kiểm soát lượng đường trước và sau khi tập luyện. Hoạt động thể chất làm giảm mức đường huyết, vì thế bạn cần giảm insulin trước khi tập luyện xuống 20-30%. Insulin sẵn sàng hoạt động ở vùng tiêm so với insulin do cơ thể sản xuất, vì thế bạn cần lưu ý nồng độ insulin. Như đã nói ở trên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về một số lời khuyên cho việc kiểm soát mức đường huyết trong lúc tập luyện.
- Bệnh nhân phụ thuộc vào insulin cần tập luyện nặng nên tiêm insulin ở vùng cách xa nhóm cơ bắp hoạt động.
-
Ưu
tiên
vệ
sinh
thân
thể.
Đây
là
yếu
tố
rất
quan
trọng
đối
với
bệnh
nhân
tiểu
đường
loại
1,
đặc
biệt
là
vệ
sinh
da,
răng,
và
bàn
chân.
Viêm
nhiễm
ở
những
vùng
này
có
thể
làm
tăng
nhu
cầu
insulin,
do
đó
bạn
sẽ
phải
điều
chỉnh
liều
lượng
phù
hợp.
Tuy
nhiên,
chỉ
cần
luôn
giữ
gìn
vệ
sinh
và
duy
trì
sức
khỏe
tốt,
bạn
có
thể
kiểm
soát
tốt
tình
trạng
viêm
nhiễm.[4]
- Tắm rửa sau khi hoạt động thể chất. Luôn vệ sinh sạch sẽ và giữ khô ráo phần da dưới cánh tay, lưng, vùng kín và bàn chân.
- Kiểm tra bàn chân thường xuyên và chữa trị vết thương và phồng rộp kịp thời. Bạn chân phải được cung cấp đủ máu và xoa bóp thường xuyên.
- Thoa kem dưỡng ẩm trong trường hợp khô da cũng như ngứa ngáy nhằm phòng tránh viêm nhiễm do gãi mạnh.
- Điều trị nhọt, mụn nhọt hoặc viêm da kịp thời. Bạn có thể dụng chất diệt khuẩn và oxy già để rửa sạch vết thương tại nhà, nhưng nếu bị sưng tấy, chảy mủ hoặc sốt, bạn cần đi khám bác sĩ để kê toa thuốc kháng sinh.
- Tiểu đường loại 1 thường dẫn đến nhiễm nấm âm đạo tái phát ở nữ giới và viêm da nói chung. Bạn nên phòng ngừa viêm nhiễm bằng cách mang quần lót sạch, chất liệu vải bông và luôn giữ vùng kín sạch sẽ và khô ráo. Thay quần áo bẩn và đồ tắm ngay lập tức nhằm tránh vi khuẩn phát triển trong vùng kín.
-
Từ
bỏ
thói
quen
không
lành
mạnh
và
gây
nghiện.
Cai
thuốc
lá,
rượu
bia,
nhai
thuốc
lá,
lạm
dụng
chất
kích
thích
và
các
hình
thức
nghiện
ngập
khác.
Việc
sử
dụng,
hít
phải,
hoặc
tiếp
xúc
với
các
chất
này
đều
có
thể
dẫn
đến
biến
động
mức
đường
huyết
không
lường
trước.
Bạn
không
nên
mạo
hiểm
sức
khỏe
của
mình.[4][9]
- Ngoài ra, rượu bia, khói thuốc, và các loại ma túy có tác động rất xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần hơn cả việc làm trầm trọng thêm bệnh tiểu đường. Bạn nên cân nhắc từ bỏ ma túy và chất kích thích để bảo đảm sức khỏe và hạnh phúc toàn diện.
- Bạn không cần phải cai rượu bia, nhưng nên hạn chế vì có thể làm tăng hoặc hạ đường huyết, tùy thuộc vào mức độ hấp thụ và thực phẩm sử dụng. Bạn chỉ nên uống chừng mực (một đến hai ly mỗi ngày) và kèm theo bữa ăn.
-
Giảm
căng
thẳng.
Điều
quan
trọng
trong
việc
đối
phó
với
bệnh
tiểu
đường
một
cách
lành
mạnh
đó
là
kiểm
soát
căng
thẳng
hiệu
quả.
Lý
do
là
vì
nội
tiết
tố
do
cơ
thể
sản
sinh
nhằm
phản
ứng
với
tình
trạng
căng
thẳng
có
thể
làm
giảm
chức
năng
hiệu
quả
của
insulin
mà
bạn
sử
dụng.
Điều
này
tạo
nên
vòng
luẩn
quẩn
của
căng
thẳng
và
thất
vọng
gây
nên
hậu
quả
nghiêm
trọng
đối
với
bệnh
tiểu
đường.[10]
- Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi để làm những điều mà mình yêu thích, chẳng hạn như đọc sách, dành thời gian bên gia đình, hoặc làm vườn.
- Áp dụng các kỹ thuật thư giãn, bao gồm bài tập hít thở, yoga, thiền, và liệu pháp thư giãn lũy tiến. Bạn có thể thực hiện bài hít thở bằng cách ngồi hoặc nằm xuống và thả lỏng hai tay hai chân. Hít một hơi thật sâu và sau đó thở ra thật mạnh cho đến khi đẩy hết toàn bộ khí ra ngoài. Hít vào và thở ra một lần nữa và thư giãn cơ bắp chậm rãi trong lúc thở ra. Thực hiện bài tập ít nhất 10 phút một ngày.
- Một kỹ thuật thư giãn khác đó là di chuyển cơ thể. Bạn có thể thả lỏng tinh thần bằng cách chuyển động cơ thể như là chạy vòng tròn, kéo dãn, và lắc mình.
-
Tiến
hành
kiểm
tra
sức
khỏe
thường
xuyên.
Tiểu
đường
là
bệnh
gây
nên
tình
trạng
suy
nhược
khác
nếu
không
được
theo
dõi
và
điều
trị
phù
hợp.
Ngoài
lối
sống
lành
mạnh,
bạn
nên
sắp
xếp
thời
gian
đi
khám
sức
khỏe
nhằm
đánh
giá
mức
độ
cơ
thể
phản
ứng
với
tiểu
đường
và
can
thiệp
sớm
để
ngăn
ngừa
biến
chứng
phát
triển.[4]
- Ngoài kiểm tra đường huyết hằng ngày, bạn cần xét nghiệm HbA1c hai đến bốn lần một năm để đánh giá mức độ kiểm soát tiểu đường. Xét nghiệm HbA1c (glycated hemoglobin) cung cấp thông tin về mức đường huyến trong hai đến ba tháng gần nhất bằng cách đo phần trăm đường huyết kèm theo hemoglobin trong máu. Đây là protein mang oxy trong tế bào hồng cầu. Mức đường huyết càng cao thì càng có nhiều đường gắn vào hemoglobin. Xét nghiệm này là tiêu chuẩn để đánh giá, kiểm soát, và nghiên cứu bệnh tiểu đường.[11]
- Bạn cần kiểm tra mắt và theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh (chất thải do chuyển hóa cơ sản sinh) hằng năm để sàng lọc bệnh màng lưới tiểu đường, một bệnh liên quan đến võng mạc có thể gây suy giảm hoặc mất thị lực, và bệnh thận.[12]
- Mỗi năm bạn nên kiểm tra lipid và huyết áp bốn lần nhằm phát hiện bệnh tim nếu có.
- Vắc xin uốn ván cũng được khuyến cao do nguy cơ viêm nhiễm cao khi tiêm insulin hằng ngày và suy giảm khả năng làm lành vết thương.
- Bảo đảm tiêm ngừa đầy đủ. Tiêm phòng bệnh cúm hằng năm và vắc xin viêm phổi. Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa Dịch bệnh cũng khuyến cáo tiêm ngừa viêm gan B nếu bạn chưa tiêm phòng và mắc bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2. Bạn cần tiêm phòng đầy đủ vì đường huyết cao có thể gây suy giảm hệ miễn dịch.
-
Trang
bị
cho
bản
thân.
Nắm
vững
kỹ
thuật
đối
phó
với
chứng
giảm
đường
huyết
nếu
xảy
ra,
đặc
biệt
khi
đang
ở
ngoài
trời.
Điều
quan
trọng
là
bạn
cần
nhận
biết
rằng
giảm
đường
huyết
có
thể
gây
nguy
hiểm
đến
tính
mạng
và
bạn
cần
thực
hiện
các
bước
nhằm
chuẩn
bị
cho
những
sự
cố
về
đường
huyết.[4]
- Mang theo đường viên, kẹo, hoặc nước ép trái cây trong túi xách và mang ra sử dụng khi có dấu hiệu của giảm đường huyết.
- Mang theo tấm thẻ ghi thông tin về chứng giảm đường huyết và cách điều trị. Ghi số điện thoại của bác sĩ trị liệu và người thân. Nếu bị mất phương hướng và chóng mặt, tấm thẻ này sẽ hướng dẫn cho người khác phải làm gì và cần thông báo cho ai.
- Bạn cũng có thể đeo thẻ hoặc vòng tay xác nhận bạn là bệnh nhân tiểu đường. Điều này giúp người khác nhận diện và hỗ trợ bạn nếu cần.
Giáo dục bản thân[sửa]
-
Tìm
hiểu
bệnh
tiểu
đường
loại
1.
Trong
cơ
thể
bệnh
nhân
tiểu
đường
loại
1,
tế
bào
β
(Beta)
của
tuyến
tụy
không
có
khả
năng
tổng
hợp
đủ
insulin
và
gây
ra
bệnh
tiểu
đường
loại
1.
Cơ
thể
sản
sinh
kháng
thể
tự
động
phá
hủy
insulin
sản
sinh
tế
bào
Beta
và
đôi
lúc
là
Đảo
tụy,
bộ
phận
của
tuyến
tụy
chứa
tế
bào
nội
tiết.
Trong
trường
hợp
cơ
thể
không
sản
sinh
insulin,
glu-cô
tích
trữ
lại
trong
máu
và
làm
tăng
mức
đường
huyết.[13][14]
- Tiểu đường loại 1 về lý thuyết có thể phát triển ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường xảy ra ở những người dưới 30 tuổi và là loại tiểu đường vị thành niên phổ biến nhất. Tiểu đường loại 1 cần điều trị bằng insulin suốt đời để duy trì sự sống. Hiện nay không có phương pháp chữa trị nào khác. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nghiên cứu đang được thực hiện và phương pháp điều trị lâu dài hoặc phép chữa, chẳng hạn như tuyến tụy nhân tạo, và cấy ghép tuyến tụy hoặc tế bào đảo tụy.
-
Nhận
biết
dấu
hiệu
và
triệu
chứng
của
tiểu
đường
loại
1.
Ban
đầu
tiểu
đường
vị
thành
niên
gây
nên
chứng
bệnh
nhẹ
nhầm
lẫn
với
bệnh
khác.
Tuy
nhiên,
triệu
chứng
thường
phát
triển
nhanh
theo
từng
đợt
và
cần
được
chẩn
đoán
và
chữa
trị
kịp
thời
vì
tiểu
đường
loại
1
đã
trở
nên
nghiêm
trọng
theo
thời
gian
và
có
thể
dẫn
đến
vấn
đề
sức
khỏe
nghiêm
trọng,
chẳng
hạn
như
suy
thận,
hôn
mê
và
thậm
chí
là
tử
vong.[15][13]
Đi
khám
bác
sĩ
nếu
bạn
nhận
thấy
những
triệu
chứng
sau
đây:[16][17]
- Khát nước và đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là ban đêm
- Cảm thấy yếu ớt không rõ nguyên nhân
- Sút cân
- Thay đổi thị lực
- Nhiễm nấm tái phát
- Đói liên tục
-
Hiểu
rằng
tiểu
đường
là
căn
bệnh
nghiêm
trọng.
Các
bác
sĩ
luôn
khuyến
cáo
bạn
kiểm
soát
đường
huyết
chặt
chẽ
cũng
vì
lý
do
này.
Ngay
cả
việc
tăng
đường
huyết
nhẹ
cũng
bắt
buộc
phải
đi
khám
bác
sĩ
vì
bạn
có
thể
bỏ
qua
tổn
thương
cho
đến
khi
bệnh
tiến
triển
xấu.
Vì
thế
kiểm
soát
đường
huyết
chặt
chẽ
là
điều
phải
làm.[9]
- Bạn có thể nghĩ rằng, “Nếu mình cảm thấy khỏe và mức đường huyết chỉ cao hơn bình thường một ít, vậy thì có gì nghiêm trọng?” Đây là cảm giác bình thường của bệnh nhân tiểu đường, nhưng chúng phải được thay đổi. Tiểu đường là thủ phạm giết người âm thầm; mức đường huyết cao có thể làm tổn hại mạch máu và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan (chủ yếu là võng mạc (bệnh màng lưới), thận (bệnh thận) và cơ tim (bệnh tim kinh niên không rõ nguyên nhân).
- Phấn đấu có được cuộc sống lành mạnh và hạnh phúc bằng cách thừa nhận đây là bệnh nguy hiểm, nhưng có thể được kiểm soát bằng phương pháp điều trị hiệu quả và điều chỉnh lối sống.
-
Nhận
biết
triệu
chứng
nhiễm
keton-axit
tiểu
đường.
Đây
là
biến
chứng
tiểu
đường
nghiêm
trọng
do
cơ
thể
sản
sinh
lượng
axit
trong
máu
cao
gọi
là
keton
để
chuyển
hóa
chất
béo
thành
năng
lượng
do
không
sản
sinh
đủ
insulin.
Tất
cả
bệnh
nhân
tiểu
đường
loại
1
cần
tìm
hiểu
phương
pháp
xét
nghiệm
keton
trong
nước
tiểu
(nồng
độ
axit
cao,
không
phải
dạng
đặc)
tại
nhà
bằng
mảnh
thuốc
thử
có
bán
sẵn
tại
hiệu
thuốc.
Mảnh
thuốc
thử
là
phương
pháp
xét
nghiệm
bệnh
trực
tiếp,
vì
chúng
có
thể
đưa
ra
kết
quả
nồng
độ
keton
trong
nước
tiểu.
Tuy
nhiên,
bạn
có
thể
nhận
biết
triệu
chứng
khác
của
nhiễm
keton-axit
tiểu
đường,
chẳng
hạn
như:[18]
- Tăng đường huyết
- Khát nước
- Đi tiểu thường xuyên
- Buồn nôn và nôn mửa
- Đau bụng
- Suy nhược, mệt mỏi, hoặc nôn mửa
- Khó thở
- Mờ mắt
-
Khó
tập
trung
- Nếu phát hiện những triệu chứng trên, bạn cần gọi cấp cứu để nhập viện và tiếp nhận điều trị. Bạn cần sử dụng liều lượng insulin phù hợp trong lúc chờ sự giúp đỡ.
-
Nhận
biết
triệu
chứng
hạ
đường
huyết.
Khi
tiến
hành
liệu
pháp
insulin,
chứng
hạ
đường
huyết
có
thể
phát
triển
khi
giảm
hấp
thụ
thực
phẩm,
nôn
mửa,
bỏ
bữa,
tập
luyện
quá
sức,
hoặc
khi
tăng
liều
lượng
insulin.
Nếu
không
được
điều
trị
kịp
thời,
bệnh
nhân
bị
hạ
đường
huyết
có
thể
bất
tỉnh,
vì
thế
bạn
cần
nắm
rõ
các
dấu
hiệu
sau
đây:[19]
- Mê sảng
- Run rẩy
- Chóng mặt
- Bối rối
- Đổ mồ hôi
- Nhức đầu nặng
- Mờ mắt
- Nhịp tim nhanh hoặc bất thường
-
Lưu
ý
rằng
thuốc
chẹn
Beta
dùng
để
trị
rối
loạn
tim
chẳng
hạn
như
đau
thắt
ngực
có
thể
bao
gồm
các
triệu
chứng
khác
của
hạ
đường
huyết,
ngoại
trừ
đổ
mồ
hôi.
- Nếu bắt gặp những triệu chứng trên, bạn nên ăn hoặc uống chất có đường, chẳng hạn như nước ép trái cây hoặc viên đường. Chỉ cần 15-20 g chất ngọt cũng có tác dụng kịp thời. Kiểm tra đường huyết 15 phút sau đó và nếu vẫn giảm thấp, bạn có thể dùng thêm 15-20 g chất ngọt và gọi cấp cứu.
Lời khuyên[sửa]
- Mặc dù không có biện pháp nào có thể chữa khỏi tiểu đường hoàn toàn, nhưng hiện nay công nghệ và điều trị đã phát triển ở phạm vi giúp bệnh nhân tiểu đường loại 1 có một cuộc sống hạnh phúc và lành mạnh nếu họ biết cách kiểm soát tình trạng của mình.
- Cân nhắc tham gia nhóm hỗ trợ cho bệnh nhân mắc tiểu đường loại 1. Nhóm hỗ trợ có hai hình thức trực tuyến và tiếp xúc trực tiếp.
- Ghi nhớ rằng các cuộc nghiên cứu tìm ra phương pháp điều trị tiểu đường loại 1 vẫn đang được tiến hành.[20]
Cảnh báo[sửa]
- Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ về cách thức kiểm soát tiểu đường loại 1 hiệu quả nhất. Bác sĩ có thể thảo luận để phát triển kế hoạch điều trị bao gồm can thiệp y tế và điều chỉnh lối sống phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh, và kết quả chẩn đoán của bạn.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/type-1-diabetes/basics/treatment/con-20019573
- ↑ http://www.drugs.com/dosage/insulin-regular.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/diabetes/in-depth/blood-glucose-meter/art-20046335
- ↑ 4,0 4,1 4,2 4,3 4,4 4,5 4,6 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/type-1-diabetes/basics/lifestyle-home-remedies/con-20019573
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/type-1-diabetes/basics/complications/con-20019573
- ↑ http://www.diabetes.ca/diabetes-and-you/living-with-type-1-diabetes
- ↑ http://dtc.ucsf.edu/living-with-diabetes/diet-and-nutrition/understanding-protein/
- ↑ http://www.diabetes.ca/diabetes-and-you/healthy-living-resources/diet-nutrition/fibre
- ↑ 9,0 9,1 9,2 http://www.diabetes.ca/diabetes-and-you/healthy-living-resources/general-tips/staying-healthy-with-diabetes
- ↑ http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/complications/mental-health/stress.html
- ↑ http://www.diabetes.co.uk/what-is-hba1c.html
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/1490695
- ↑ 13,0 13,1 http://www.nhs.uk/conditions/Diabetes-type1/Pages/Introduction.aspx
- ↑ http://www.diabetes.org/diabetes-basics/type-1/
- ↑ Rutlege, J MD, Eiselein, L, et al Thách thức của Tiểu đường loại 1 là loại 1. ILAR J. 2004;45(3):231-6.)
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/type-1-diabetes-in-children/basics/symptoms/con-20029197
- ↑ http://www.nhs.uk/Conditions/Diabetes-type1/Pages/Symptoms.aspx
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/diabetic-ketoacidosis/basics/definition/con-20026470
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/hypoglycemia.html#cat5
- ↑ http://www.joslin.org/info/Diabetes_Research_Advancing_Toward_a_Cure.html