Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Nhận biết bệnh hen suyễn
Từ VLOS
Hen suyễn là một bệnh có thể chữa được với tác động như phản ứng dị ứng: yếu tố kích thích môi trường gây viêm đường hô hấp. Hen suyễn gây khó thở cho đến khi tình trạng viêm được điều trị và hồi phục. Có khoảng 334 triệu người trên thế giới mắc bệnh hen suyễn, và con số ở Hoa Kỳ là 25 triệu người.[1][2] Nếu nghi ngờ hen suyễn, bạn có thể tự nhận biết thông qua dấu hiệu và triệu chứng, yếu tố rủi ro, và xét nghiệm chẩn đoán.
Mục lục
Các bước[sửa]
Nhận biết yếu tố rủi ro gây hen suyễn[sửa]
-
Xem
xét
yếu
tố
kết
hợp
giữa
giới
tính
và
tuổi
tác.
Tại
Hoa
Kỳ,
bé
trai
dưới
18
tuổi
có
tỷ
lệ
mắc
hen
suyễn
54%
cao
hơn
bé
gái.
Nhưng
ở
độ
tuổi
20,
nữ
giới
lại
có
xu
hướng
mắc
bệnh
nhiều
hơn
nam
giới.
Ở
tuổi
35,
khoảng
cách
này
thay
đổi
đến
10,1%
ở
phụ
nữ
và
5,6%
ở
nam
giới.
Sau
thời
kỳ
mãn
kinh,
tỷ
lệ
giảm
xuống
ở
nữ
giới
và
khoảng
cách
hiện
tại
thu
hẹp
nhưng
không
biến
mất
hoàn
toàn.[3]
Các
chuyên
gia
có
nhiều
lý
do
giải
thích
tại
sao
giới
tính
và
độ
tuổi
ảnh
hưởng
đến
nguy
cơ
mắc
bệnh
hen
suyễn:
- Tạng dị ứng (bẩm chất nhạy cảm dị ứng) ở bé trai tuổi vị thành niên.
- Kích thước đường hô hấp ở bé trai tuổi vị thành niên nhỏ hơn bé gái.[4]
- Nội tiết tố giới tính thay đổi trong giai đoạn tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt, và mãn kinh ở phụ nữ.
- Các nghiên cứu giới thiệu lại nội tiết tố ở phụ nữ mãn kinh mới được chẩn đoán tăng lên .
-
Xem
xét
tiền
sử
mắc
bệnh
hen
suyễn
trong
gia
đình.
Các
chuyên
gia
đã
tìm
thấy
100
gen
liên
quan
đến
hen
suyễn
và
dị
ứng.
Nghiên
cứu
tiến
hành
ở
những
gia
đình,
đặc
biệt
là
sinh
đôi,
đã
chỉ
ra
rằng
hen
suyễn
do
yếu
tố
di
truyền
gây
nên.
Nghiên
cứu
năm
2009
cho
thấy
tiền
sử
gia
đình
là
tác
nhân
chủ
yếu
quyết
định
một
người
có
bị
hen
suyễn
hay
không.
Nếu
so
sánh
với
gia
đình
trung
bình
với
gia
đình
có
nguy
cơ
di
truyền
hen
suyễn
cao,
đối
tượng
rủi
ro
trung
bình
có
nguy
cơ
mắc
hen
suyễn
gấp
2,4
lần,
và
đối
tượng
rủi
ro
cao
thì
có
nguy
cơ
gấp
4,8
lần.[5]
- Hỏi bố mẹ và người thân về tiền sử mắc bệnh hen suyễn trong gia đình.
- Nếu được nhận nuôi, bố mẹ ruột có thể cung cấp tiền sử gia đình cho bố mẹ nuôi của bạn.
-
Ghi
nhận
trường
hợp
dị
ứng.
Nghiên
cứu
đã
liên
kết
kháng
thể
protein
miễn
dịch
có
tên
gọi
"IgE"
với
sự
hình
thành
bệnh
hen
suyễn.
Nếu
có
mức
IgE
cao,
bạn
có
nguy
cơ
bị
dị
ứng
do
di
truyền.[6]
Khi
có
IgE
trong
máu,
cơ
thể
sẽ
bị
phản
ứng
dị
ứng
viêm
nhiễm
gây
tắc
đường
hô
hấp,
phát
ban,
ngứa
ngáy,
chảy
nước
mắt,
thở
khò
khè,
v.v...[7]
- Lưu ý phản ứng dị ứng liên quan đến tác nhân kích thích phổ biến, chẳng hạn như thực phẩm, gián, động vật, nấm, phấn hoa, và bụi.
- Nếu bị dị ứng, bạn cũng có nguy cơ cao mắc hen suyễn.
- Trong trường hợp bị phản ứng dị ứng nặng nhưng không tìm ra nguyên nhân, bạn nên đi khám bác sĩ để được xét nghiệm. Bác sĩ sẽ xét nghiệm mẫu da bằng một số chất gây dị ứng để tìm ra sự thay đổi dị ứng.
-
Tránh
tiếp
xúc
với
khói
thuốc
lá.
Khi
hít
các
hạt
vào
phổi,
cơ
thể
sẽ
phản
ứng
bằng
cách
ho.
Những
hạt
này
cũng
có
thể
kích
thích
phản
ứng
viêm
và
triệu
chứng
hen
suyễn.
Càng
tiếp
xúc
với
khói
thuốc
nhiều,
bạn
càng
có
nguy
cơ
cao
bị
hen
suyễn.
Nếu
nghiện
thuốc
lá,
bạn
nên
trao
đổi
với
bác
sĩ
về
phương
pháp
và
thuốc
điều
trị
để
cai
thuốc
lá.
Một
số
phương
pháp
bao
gồm
kẹo
cao
su
nicotine,
giảm
hút
thuốc
dần
dần,
hoặc
dùng
thuốc
chẳng
hạn
như
Chantix
hoặc
Wellbutrin.[8]
Ngay
cả
khi
gặp
khó
khăn
trong
việc
cai
thuốc
lá,
bạn
cũng
không
nên
hút
thuốc
khi
có
nhiều
người
xung
quanh.
Hút
thuốc
thụ
động
có
thể
khiến
họ
mắc
hen
suyễn.
- Hút thuốc khi mang thai có thể khiến cho trẻ bị thở khò khè, tăng nguy cơ dị ứng thực phẩm, và protein gây viêm trong máu. Hậu quả có thể trở nên nghiêm trọng hơn nếu đứa trẻ tiếp tục hít khói thuốc thụ động sau khi được sinh ra.[6] Trao đổi với bác sĩ phụ khoa trước khi dùng thuốc để cai thuốc lá.
-
Giảm
căng
thẳng.
Nhiều
nghiên
cứu
đã
chỉ
ra
rằng
nồng
độ
nội
tiết
tố
căng
thẳng
cao
có
thể
gây
nên
triệu
chứng
hen
suyễn,
gia
tăng
nhạy
cảm
với
chất
gây
dị
ứng,
và
co
thắt
phổi.[9]
Bạn
nên
xác
định
các
yếu
tố
gây
nên
căng
thẳng
nhiều
nhất
trong
cuộc
sống,
và
tìm
phương
pháp
khắc
phục
những
yếu
tố
đó.
- Thử các phương pháp thư giãn như là hít thở sâu, thiền, và yoga.
- Tập luyện thường xuyên để tăng cường endorphin giúp giảm đau và giảm căng thẳng.
- Cải thiện thói quen ngủ: đi ngủ khi cảm thấy mệt, không ngủ trong lúc bật tivi, không ăn trước khi ngủ, tránh cà-phê-in vào buổi tối, và cố gắng duy trì lịch trình nghỉ ngơi cố định hằng ngày.[10]
-
Tránh
ô
nhiễm
không
khí
trong
môi
trường.
Phần
lớn
bệnh
hen
suyễn
ở
trẻ
nhỏ
là
do
tiếp
xúc
với
ô
nhiễm
không
khí
từ
nhà
máy,
công
trường
xây
dựng,
xe
cộ,
và
nhà
máy
công
nghiệp.
Cũng
giống
như
khói
thuốc
gây
kích
ứng
phổi,
ô
nhiễm
không
khí
kích
thích
phản
ứng
dễ
gây
viêm
làm
tổn
hại
và
gây
co
thắt
phổi.
Nếu
không
thể
hạn
chế
ô
nhiễm
không
khí,
bạn
có
thể
giảm
tiếp
xúc
với
môi
trường.[11]
- Tránh hít thở không khí ở trên đường lớn hoặc đường cao tốc nếu có thể.
- Yêu cầu trẻ em chơi đùa ở khu vực cách xa đường cao tốc hoặc công trường xây dựng.
- Nếu muốn chuyển đến Hoa Kỳ, bạn có thể xem những khu vực có chất lượng không khí tốt nhất trong hướng dẫn chỉ số chất lượng không khí của EPA.[12]
-
Xem
xét
các
loại
thuốc.
Nếu
đang
dùng
thuốc,
bạn
nên
lưu
ý
triệu
chứng
hen
suyễn
kể
từ
lúc
bắt
đầu
dùng
thuốc.
Nếu
có,
bạn
cần
tham
khảo
ý
kiến
bác
sĩ
trước
khi
ngưng
thuốc,
giảm
liều
lượng,
hoặc
thay
đổi
loại
thuốc.
- Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng aspirin và ibuprofen có thể gây co thắt phổi và đường hô hấp ở bệnh nhân hen suyễn dị ứng với hai loại này.[13]
- Thuốc ức chế ACE dùng để trị huyết áp không gây hen suyễn, nhưng có thể dẫn đến ho khan gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, tình trạng ho nặng do thuốc ức chế ACE có thể gây kích ứng phổi và hen suyễn. Thuốc ức chế ACE phổ biến bao gồm ramipril và perindopril.
- Thuốc chẹn kênh beta được dùng để chữa bệnh tim mạch, huyết áp cao, và đau nửa đầu. Chúng có thể gây co thắt phổi và đường hô hấp.[14] Một vài bác sĩ có thể kê toa thuốc chẹn kênh beta ngay cả khi bạn bị hen suyễn, và chỉ cần quan sát bất kỳ thay đổi. Thuốc chẹn kênh beta phổ biến bao gồm metoprolol và propanolol.
- Duy trì cân nặng bình thường.[15] Nhiều nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ giữa tăng cân và tăng nguy cơ mắc hen suyễn. Khối lượng dư thừa khiến bạn khó thở và tuần hoàn máu trong cơ thể. Ngoài ra còn làm tăng số lượng protein gây viêm (xytokin) trong cơ thể, khiến bạn dễ bị viêm và co thắt đường hô hấp.
Nhận biết dấu hiệu và triệu chứng nhẹ và vừa[sửa]
-
Đi
khám
bác
sĩ
ngay
cả
khi
có
triệu
chứng
nhẹ.
Các
triệu
chứng
mới
xuất
hiện
vẫn
chưa
đến
mức
nghiêm
trọng
can
thiệp
đến
hoạt
động
hay
cuộc
sống
thường
ngày
cảu
bạn.[16]
Tuy
nhiên
khi
tình
trạng
bắt
đầu
chuyển
biến
xấu,
bạn
sẽ
nhận
thức
sự
khó
khăn
trong
các
hoạt
động
thường
ngày.
Bệnh
nhân
thường
gặp
những
triệu
chứng
sớm,
tuy
nhiên
mức
độ
trở
nên
nghiêm
trọng
hơn.
- Nếu không chẩn đoán hay chữa trị, triệu chứng hen suyễn nhẹ có thể chuyển biến xấu. Điều này đặc biệt đùng nếu bạn không xác định tác nhân kích thích và phòng tránh chúng.
-
Lưu
ý
hiện
tượng
ho
nhiều.
Nếu
bị
hen
suyễn,
đường
hô
hấp
bị
tắc
nghẽn
do
co
thắt
hoặc
viêm
nhiễm
do
bệnh
gây
nên.
Cơ
thể
sẽ
phản
ứng
bằng
cách
làm
thông
đường
hô
hấp
bằng
cách
ho.
Ho
do
nhiễm
khuẩn
thường
ở
dạng
ẩm,
có
chất
nhầy,
còn
ho
do
hen
suyễn
thường
khô
và
rất
ít
chất
nhầy.[17]
- Nếu cơn ho bắt đầu hoặc trở nên tồi tệ hơn vào ban đêm, đây có thể là dấu hiệu của hen suyễn. Triệu chứng phổ biến của hen suyễn đó là ho ban đêm, hoặc cơn ho trở nên nặng hơn ngay sau khi thức dậy.[16]
- Trong điều kiện khắc nghiệt, cơn ho có thể kéo dài suốt cả ngày.
- Lắng nghe âm thanh khi thở ra. Bệnh nhân hen suyễn thường nghe thấy tiếng khò khè the thé hoặc huýt sáo khi thở ra. Lý do là vì đường hô hấp bị co thắt lại.[18] Lưu ý khi nghe thấy âm thanh. Nếu có tiếng ồn ở phần cuối hơi thở, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh hen suyễn nhẹ. Nhưng nếu tình trạng chuyển biến xấu, bạn sẽ thở khò khè hoặc huýt sao khi thở ra hoàn toàn.
- Lưu ý hiện tượng hụt hơi bất thường. "Co thắt phế quản do tập luyện" là một dạng hen suyễn ở người vừa mới hoạt động nặng, chẳng hạn như tập luyện. Co thắt đường hô hấp khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và khó thở hơn bình thường, và bạn có thể phải ngưng hoạt động sớm hơn dự định.[19] So sánh thời gian tập luyện bình thường cho đến khi cảm thấy mệt mỏi và khó thở.
-
Lưu
ý
hiện
tượng
thở
nhanh.[20]
Cơ
thể
tăng
tốc
độ
hô
hấp
để
truyền
oxy
vào
phổi
bị
co
thắt.
Đặt
lòng
bàn
tay
của
bạn
lên
ngực
và
đếm
nhịp
thở
trong
một
phút.
Dùng
đồng
hồ
đếm
để
đo
chính
xác
tốc
độ
trong
một
phút.
Tốc
độ
hô
hấp
bình
thường
từ
12
đến
20
hơi
thở
trong
60
giây.
- Với tình trạng hen suyễn trung bình, tốc độ hô hấp có thể từ 20 đến 30 nhịp thở một phút.
-
Không
bỏ
qua
triệu
chứng
cảm
lạnh
hoặc
cảm
cúm.
Mặc
dù
ho
do
hen
suyễn
có
thể
khác
với
cảm
lạnh
hoặc
cảm
cúm,
nhưng
vi
khuẩn
và
virus
có
thể
gây
nên
hen
suyễn.
Bạn
nên
lưu
ý
các
dấu
hiệu
viêm
nhiễm
có
thể
dẫn
đến
triệu
chứng
hen
suyễn:
hắt
hơi,
chảy
nước
mũi,
đau
họng,
và
sung
huyết.
Nếu
ho
có
chất
nhầy
màu
đen,
xanh
lá,
hoặc
trắng,
có
thể
bạn
đã
bị
nhiễm
khuẩn.
Nếu
chất
nhầy
có
màu
trong
suốt
hoặc
trắng
thì
có
thể
do
virus
gây
nên.[21]
- Nếu nhận thấy các triệu chứng viêm nhiễm này cùng với tiếng ồn khi thở ra và hụt hơi, bạn có khả năng bị hen suyễn do viêm nhiễm.
- Đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân chính xác.
Nhận biết triệu chứng nặng[sửa]
-
Tìm
kiếm
sự
chăm
sóc
y
tế
nếu
bạn
không
thở
được,
ngay
cả
trong
những
thời
điểm
không
cần
ráng
sức.[22]
Thông
thường,
tình
trạng
hụt
hơi
do
hoạt
động
nặng
ở
bệnh
nhân
hen
suyễn
thường
hồi
phục
khi
nghỉ
ngơi
phù
hợp.
Tuy
nhiên,
nếu
triệu
chứng
nặng
xuất
hiện
hoặc
khi
bạn
bị
hen
suyễn,
tình
trạng
khó
thở
vẫn
xảy
ra
trong
thời
gian
nghỉ
ngơi
vì
các
yếu
tố
kích
thích
quá
trình
gây
viêm
nhiễm.
Nếu
tình
trạng
viêm
trở
nên
nghiêm
trọng,
bạn
sẽ
bị
khó
thở
đột
ngột
hoặc
cố
gắng
hít
thở
sâu.
- Bạn có thể cảm thấy mình không thể thở ra hoàn toàn. Khi cơ thể cần oxy thông qua hoạt động hít vào, chúng sẽ rút ngắn thời gian thở ra để nhận oxy nhanh hơn.
- Bạn không thể nói một câu hoàn chỉnh và phải dùng từ và câu ngắn giữa các lần hít thở.
-
Kiểm
tra
nhịp
thở.
Ngay
cả
hen
suyễn
dạng
nhẹ
và
trung
bình
có
thể
khiến
bạn
thở
nhanh,
nhưng
nếu
ở
dạng
nặng
thì
có
thể
gây
nguy
hiểm.
Đường
hô
hấp
bị
thu
hẹp
cản
trở
khả
năng
hít
không
khí
trong
lành
vào
cơ
thể,
dẫn
đến
thiếu
hụt
oxy.
Thở
nhanh
là
cách
mà
cơ
thể
cố
gắng
lấy
thật
nhiều
oxy
để
cải
thiện
tình
hình
trước
khi
bị
tổn
thương.
- Đặt lòng bàn tay lên ngực và lưu ý nhịp thở trong một phút. Dùng đồng hồ đếm để đo tốc độ chính xác trong một phút.
- Khi bị hen suyễn nặng, tốc độ hô hấp sẽ trên 30 nhịp thở một phút.[23]
-
Đo
xung
nhịp.
Để
đưa
oxy
và
mô
và
cơ
quan,
máu
lấy
oxy
từ
không
khí
trong
phổi
và
cung
cấp
cho
nhiều
bộ
phận
trong
cơ
thể.
Khi
bị
hen
suyễn
nặng,
cơ
thể
không
nạp
đủ
oxy,
tim
phải
bơm
máu
nhanh
để
lấy
thật
nhiều
oxy
đưa
vào
mô
và
cơ
quan.
Khi
đó
bạn
sẽ
cảm
thấy
tim
đập
nhanh
không
rõ
nguyên
nhân
trong
lúc
bị
hen
suyễn
nặng.
- Đưa bàn tay ra, lòng bàn tay hướng lên trên.
- Đặt đầu ngón trỏ và giữa của tay kia lên phần ngoài cổ tay dưới ngón tay cái.
- Bạn sẽ cảm nhận xung nhịp nhanh từ động mạch xuyên tâm.
- Tính nhịp tim bằng cách đếm nhịp đập trong một phút. Nhịp tim bình thường dưới 100 nhịp một phút, nhưng khi có triệu chứng hen suyễn nặng nhịp tim có thể lên đến 120.[24]
- Hầu hết điện thoại thông minh hiện nay đều tích hợp theo dõi nhịp tim. Nếu có thì bạn có thể sử dụng chức năng này.
- Lưu ý vết màu xanh nhạt. Máu chỉ có màu đỏ sáng khi đang chứa oxy, còn không sẽ có màu đỏ đậm. Khi máu tiếp xúc với oxy bên ngoài sẽ chuyển sang màu đỏ sáng, cho nên bạn sẽ không nhận ra điều này. Nhưng khi bị hen suyễn nặng, bạn có thể gặp phải hiện tượng "tím tái" do máu đỏ đậm thiếu oxy chảy xuyên qua động mạch.[18] Điều này khiến cho da có màu xanh nhạt hoặc xám, đặc biệt là môi, ngón tay, móng, nướu, hoặc vùng da mỏng quanh mắt.[25]
-
Lưu
ý
hiện
tượng
căng
cơ
cổ
và
ngực.[26]
Khi
thở
sâu
hoặc
suy
hô
hấp,
chúng
ta
sử
dụng
cơ
bắp
phụ
(không
dùng
để
hít
thở).
Các
cơ
dùng
để
hô
hấp
trong
những
trường
hợp
này
nằm
ở
phía
bên
cổ:
cơ
ức-đòn-chũm
và
cơ
lệch.
Tìm
đường
nét
ngoài
sâu
trong
cơ
cổ
khi
bạn
khó
thở.
Hơn
nữa,
các
cơ
hai
bên
sườn
(gian
sườn)
bị
kéo
vào
trong.
Những
cơ
này
có
tác
dụng
nâng
khung
sườn
khi
hít
vào,
và
bạn
có
thể
nhận
thấy
sự
co
rút
này
giữa
hai
bên
sườn
khi
gặp
tình
trạng
nghiêm
trọng.
- Nhìn vào ngương để quan sát cơ cổ hai bên lõm sâu và cơ co rút giữa hai bên sườn.
- Lưu ý hiện tượng đau tức ngực. Khi gắng sức để hít thở, các cơ tham gia quá trình hô hấp sẽ bị quá tải. Điều này dẫn đến hiện tượng mỏi cơ ngực, cảm giác tức và đau. Cơn đau có thể âm ỉ, nhói, hoặc giống như dao đâm, xuất hiện ở phần xương ức hoặc gần xương ức. Tình trạng này cần được chăm sóc y tế và cấp cứu để loại trừ vấn đề tim mạch.
-
Lưu
ý
tiếng
ồn
lớn
trong
lúc
hít
thở.[21]
Khi
mắc
triệu
chứng
nhẹ
hoặc
trung
bình,
bạn
chỉ
nghe
tiếng
huýt
sáo
hoặc
khò
khè
khi
thở
ra.
Tuy
nhiên,
ở
mức
độ
nặng
bạn
sẽ
nghe
thấy
âm
thanh
ngay
cả
khi
thở
ra
và
hít
vào.
Tiếng
huýt
sáo
khi
hít
vào
được
gọi
là
"tiếng
thở
khò
khè"
và
do
thu
hẹp
cơ
họng
nằm
ở
đường
hô
hấp
trên.
Tiếng
thở
khò
khè
thường
xuất
hiện
khi
hít
ra,
và
nguyên
nhân
là
do
co
thắt
cơ
đường
hô
hấp
dưới.
- Âm thanh khi hít vào có thể là triệu chứng hen suyễn và phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Bạn cần phân biệt giữa hai loại này để tìm ra nguyên nhân chính xác.
- Quan sát hiện tượng mề đay hoặc phát ban đỏ ở ngực, là dấu hiệu của phản ứng dị ứng thay vì hen suyễn. Sưng môi hoặc lưỡi cũng là dấu hiệu của dị ứng.
-
Điều
trị
triệu
chứng
hen
suyễn
càng
sớm
càng
tốt.
Nếu
bị
hen
suyễn
nặng
gây
khó
thở,
bạn
cần
gọi
cấp
cứu
hoặc
đến
ngay
bệnh
viện.
Nếu
không
được
chẩn
đoán,
bạn
sẽ
không
có
ống
hít
phòng
ngừa.
Còn
nếu
có
thì
sử
dụng
ngay.
- Máy bơm hít albuterol chỉ nên dùng 4 lần một ngày, nhưng khi bị lên cơn hen suyễn, bạn có thể sử dụng thường xuyên 20 phút một lần trong vòng 2 tiếng.[27]
- Thở chậm và sâu, đếm đến 3 khi hít vào và thở ra. Điều này giúp giảm căng thẳng và nhịp thở.
- Tránh tác nhân kích thích nếu bạn có thể nhận diện chính xác.
- Tình trạng hen suyễn sẽ được cải thiện nếu bạn dùng steroid do bác sĩ kê toa. Loại thuốc này có thể dùng ở dạng hít thông qua máy bơm hoặc dạng viên nén. Uống thuốc kèm theo nước và chờ phát huy tác dụng trong vài tiếng những vẫn có thể kiểm soát triệu chứng hen suyễn.
- Gọi cấp cứu đối với các trường hợp hen suyễn nặng.[22] Các triệu chứng này cho thấy bạn bị lên cơn cấp tính, và cơ thể đang cố gắng hít thật nhiều không khí để thực hiện chức năng. Đây được xem là trường hợp khẩn cấp có thể đe dọa đến mạng sống nếu không được chữa trị kịp thời.
Tiến hành chẩn đoán[sửa]
-
Cung
cấp
thông
tin
tiền
sử
bệnh
tật
cho
bác
sĩ.[28]
Nội
dung
thông
tin
phải
chính
xác
để
bác
sĩ
xác
định
vấn
đề
gây
tác
động
lên
bạn.
Chuẩn
bị
trước
thông
tin
để
bạn
không
phải
mất
thời
gian
nghĩ
ngợi
khi
đến
phòng
khám:
- Bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn (ho, khó thở, tiếng ồn trong lúc thở, v.v…)
- Tiền sử bệnh tật (tình trạng dị ứng trước đây, v.v…)
- Tiền sử gia đình (tiền sử bệnh phổi hoặc dị ứng với bố mẹ, anh chị em, v.v…)
- Tiền sử xã hội (hút thuốc lá, ăn kiêng và tập luyện, môi trường)
- Thuốc hiện đang sử dụng (chẳng hạn như aspirin) và chất bổ sung hoặc vitamin đang sử dụng
-
Thực
hiện
kiểm
tra
sức
khỏe.[29]
Bác
sĩ
có
thể
kiểm
tra
một
phần
hoặc
toàn
bộ
những
cơ
quan
sau
đây:
tai,
mắt,
mũi,
họng,
da,
ngực,
và
phổi.
Bác
sĩ
dùng
ống
nghe
trước
và
sau
ngực
để
nghe
tiếng
thở
hoặc
sự
vắng
mặt
của
âm
thanh
ở
phổi.
- Do hen suyễn có liên quan đến dị ứng, bác sĩ sẽ kiểm tra hiện tượng chảy nước mũi, mắt đỏ, mắt chảy nước và phát ban trên da.
- Cuối cùng, bác sĩ sẽ kiểm tra cổ họng để phát hiện tình trạng sưng và khả năng thở, cũng như bất kỳ âm thanh bất thường báo hiệu đường hô hấp bị co thắt.
- Hỏi bác sĩ xác định chẩn đoán bằng xét nghiệm đo phế dung. Trong xét nghiệm này, bạn sẽ thở vào loa kết nối với phế dung kế để đo tốc độ chuyển động không khí và lượng khí hít vào và thở ra. Hít thật sâu và thở ra thật mạnh càng lâu càng tốt trong lúc thiết bị đang tiến hành đo.[30] Kết quả dương tính xác nhận hen suyễn, nhưng âm tính chưa thể loại trừ nguyên nhân này.[31]
-
Tiến
hành
xét
nghiệm
luồng
khí
tối
đa.[29]
Phương
pháp
này
giống
như
đo
phế
dung,
và
đo
lượng
khí
có
thể
thở
ra.
Bác
sĩ
có
thể
khuyến
cáo
xét
nghiệm
này
để
giúp
chẩn
đoán
chính
xác.
Để
tiến
hành
xét
nghiệm,
đặt
môi
vào
miệng
thiết
bị
và
chỉnh
về
0.
Đứng
thẳng
và
thở
sâu,
sau
đó
thổi
thật
mạnh
và
nhanh
trong
một
nhịp
thở.
Lặp
lại
nhiều
lần
để
có
kết
quả
phù
hợp.
Lấy
số
liệu
cao
nhất
và
đây
là
luồng
khí
tối
đa
của
bạn
Khi
cảm
thấy
sắp
bị
hen
suyễn,
lặp
lại
bước
xét
nghiệm
và
so
sánh
luồng
khí
với
con
số
tối
đa.[32]
- Nếu giá trị luồng khí tối đa trên 80%, bạn đang ở vùng an toàn.
- Nếu giá trị luồng khí từ 50 đến 80%, tình trạng hen suyễn không được kiểm soát tốt và bác sĩ sẽ kê toa thuốc cho bạn. Bạn đang có nguy cơ trung bình lên cơn hen suyễn nếu ở phạm vi này.
- Nếu con số thấp hơn 50%, bạn đang bị suy hô hấp nặng và cần phải dùng thuốc để điều trị.
- Hỏi bác sĩ tiến hành xét nghiệm dị ứng methacholine. Nếu không có triệu chứng khi đến phòng khám, bác sĩ khó có thể chẩn đoán chính xác. Khi đó bác sĩ có thể khuyến nghị tiến hành xét nghiệm dị ứng methacholine bằng ống hít methacholine. Methacholine khiến cho đường hô hấp bị thu hẹp nếu bạn bị hen suyễn, và gây nên triệu chứng có thể đo bằng phế dung kế và xét nghiệm luồng khí tối đa.[33]
-
Kiểm
tra
phản
ứng
thuốc
trị
hen
suyễn.[34]
Đôi
khi
bác
sĩ
sẽ
bỏ
qua
những
xét
nghiệm
này
và
chỉ
kê
toa
thuốc
trị
hen
suyễn
để
xem
xét
tình
trạng
bệnh.
Nếu
triệu
chứng
giảm
dần,
có
thể
bạn
bị
hen
suyễn.
Bác
sĩ
kê
toa
thuốc
dựa
trên
mức
độ
triệu
chứng
và
cả
tiền
sử
bệnh
tật
cũng
như
kiểm
tra
sức
khỏe.
- Loại thuốc được kê toa phổ biến đó là máy bơm hít albuterol/salbutamol, sử dụng bằng cách mím môi trên vành và bơm thuốc vào phổi trong lúc bạn hít vào.
- Thuốc giãn phế quả mở rộng đường hô hấp bị thu hẹp bằng cách làm giãn ra.
Lời khuyên[sửa]
- Đi khám bác sĩ chuyên khoa dị ứng để tìm ra nguyên nhân gây dị ứng. Việc nhận biết tác nhân gây dị ứng có thể giúp bạn tránh lên cơn hen suyễn.
Cảnh báo[sửa]
- Nếu bất kỳ triệu chứng nào xuất hiện, bạn cần đi khám bác sĩ kịp thời.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.globalasthmareport.org/burden/burden.php
- ↑ http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/asthma
- ↑ Kynk J, Mastronarde J, McCallister J. Sự khác biệt giới tính ở bệnh hen suyễn. Liệu pháp mãn kinh và thay thế nội tiết tố. Quan điểm hiện tại trong Y khoa Phổi. 2011;17(1):6-11.
- ↑ http://www.uptodate.com/contents/risk-factors-for-asthma
- ↑ Liu T. Mối liên kết giữa tiền sử gia đình mắc bệnh hen suyễn và sự phổ biến bệnh hen suyễn ở người trưởng thành tại Hoa Kỳ: Khảo sát Sức khỏe và Kiểm tra Dinh dưỡng Quốc gia, 1999-2004. Di truyền học trong Tạp chí Y khoa. 2009 tháng 5;11(5):323-8.
- ↑ 6,0 6,1 Subbarao P. et al. Hen suyễn: dịch tễ học, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ. Tạp chí Hiệp hội Y khoa Canada. 2009 Oct 27; 181(9): E181–E190.
- ↑ https://www.aafa.org/display.cfm?id=8&sub=16&cont=54
- ↑ http://www.cdc.gov/tobacco/campaign/tips/diseases/secondhand-smoke-asthma.html
- ↑ Chen E, Miller G. Căng thẳng và Viêm nhiễm trong Các đợt cấp Hen suyễn. Miễn dịch học Não & Hành vi. 2007 Nov; 21(8): 993–999.
- ↑ http://my.clevelandclinic.org/health/diseases_conditions/hic_Asthma_An_Overview/hic_Understanding_Asthma_Triggers/hic_Stress_and_Asthma
- ↑ http://www.nrdc.org/health/effects/fasthma.asp
- ↑ http://www.epa.gov/airdata/ad_rep_aqi.html
- ↑ http://www.asthma.partners.org/NewFiles/AspirinSensitivity.html
- ↑ http://www.aaaai.org/conditions-and-treatments/library/asthma-library/medications-that-can-trigger-asthma-symptoms.aspx
- ↑ Delgado J, Barranco P, Quirce S. Béo phì và Hen suyễn. Tạp chí Dị ứng học điều tra, & Miễn dịch học Lâm sàng. 2008;18(6):420-5.
- ↑ 16,0 16,1 http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/asthma/signs
- ↑ http://www.health.harvard.edu/staying-healthy/that-nagging-cough
- ↑ 18,0 18,1 http://my.clevelandclinic.org/health/diseases_conditions/hic_Asthma_An_Overview/hic_Symptoms_of_Asthma
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/296301-clinical
- ↑ http://www.aafp.org/afp/2013/0715/p130.html
- ↑ 21,0 21,1 http://my.clevelandclinic.org/health/diseases_conditions/hic_Asthma_An_Overview/hic_Symptoms_of_Asthma
- ↑ 22,0 22,1 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000141.htm
- ↑ http://www.asthmacenter.com/index.php/news/details/pediatric_asthma1/
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/296301-clinical
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/007198.htm
- ↑ Tư vấn lâm sàng năm phút của y tá: Dấu hiệu và triệu chứng. Lippincott Williams & Wilkins. 2008.
- ↑ http://www.asthma.partners.org/NewFiles/Lesson7.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/adult-health/in-depth/medical-history/art-20044961?pg=2
- ↑ 29,0 29,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/asthma/basics/tests-diagnosis/con-20026992
- ↑ http://www.aafa.org/display.cfm?id=8&cont=7
- ↑ BARREIRO T, PERILLO I. Phương pháp đọc phế dung kế. Tạp chí y khoa gia đình Hoa Kỳ. 2004 Mar 1;69(5):1107-1115.
- ↑ http://www.asthma.partners.org/NewFiles/PeakFlow.html
- ↑ http://www.aafa.org/display.cfm?id=8&cont=7
- ↑ http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/asthma/diagnosis