Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin/P3.VII.2

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA[sửa]

1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó

a. Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa

Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội mới, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là một cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản – nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. - Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai thời kỳ: cách mạng về chính trị nhằm thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và thời kỳ sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng… b. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa Nguyên nhân sâu xa của mọi cuộc cách mạng xã hội là do mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời. Quy luật chung của sự phát triển xã hội chỉ ra rằng: lực lượng sản xuất không ngừng phát triển dẫn tới quan hệ sản xuất đã lỗi thời kìm hãm sự phát triển, điều đó đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với lực lượng sản xuất để mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Thực chất đó là một cuộc cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra cũng không nằm ngoài quy luật trên. Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá cao với tính chất tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản, cho nên chừng nào quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn được duy trì thì nguyên nhân của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tồn tại. 2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa

a. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa

Giải phóng giai cấp bị áp bức, bóc lột, các dân tộc bị nô dịch đồng thời giải phóng xã hội khỏi sự trì trệ để tiếp tục phát triển trên con đường tiến bộ, văn minh là mục tiêu chung và là mục tiêu cao cả nhất của cáchmạng xã hội chủ nghĩa. C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng chỉ rõ “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người” Để thực hiện được mục tiêu cao cả nêu trên, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải từng bước được hiện thực hoá qua từng chặng đường, từng bước đi, thông qua quá trình lao động đầy nhiệt huyết và sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động, bằng công tác tổ chức xã hội một cách khoa học trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.Mục tiêu trong giai đoạn đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giành chính quyền, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.Tiếp theo giai đoạn thứ hai của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp công nhân tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động, dựa trên bộ máy chính quyền của nhà nước xây dựng xã hội mới, xã hội không còn áp bức, bóc lột, nhân dân lao động được tự do, hạnh phúc. b. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa Động lực chủ yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là các giai cấp và tầng lớp mà lợi ích của họ có liên quan đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ: “Tất cả những phong trào lịch sử từ trước đến nay đều do thiểu số thực hiện, hoặc là mưu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số” Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động khỏi tình trạng áp bức, bóc lột, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân, do vậy thu hút được sự tham gia của đông đảo nhân dân lao động trong suốt quá trình cách mạng. Giai cấp công nhân vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động lực chủ yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Là con đẻ của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân ngày càng lên tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng, nhất là trong thời đại của nền kinh tế tri thức trong giai đoạn hiện nay, công nhân ngày càng được tri thức hoá, vị trí và vai trò của họ ngày càng được khẳng định trong cuộc đấu tranh vì một xã hội tiến bộ và văn minh. Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân, do đó cũng trở thành động lực to lớn của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong dân cư,nhất là đối với các quốc gia chậm và đang phát triển. Bởi vậy, trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình thì nhất thiết phải lôi kéo được giai cấp nông dân đi theo mình nhằm tạo thành liên mình công – nông vững chắc để giành và giữ chính quyền cách mạng. “Nguyên tắc của chuyên chính vô sản là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và giai cấp nông dân” . Đội ngũ trí thức cũng là lực lượng quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa đặc biệt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đội ngũ trí thức càng trở nên quan trọng. Trí thức là những người góp phần nâng cao dân trí,đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, tham gia xây dựng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trí thức là những người sáng tạo ra các giá trị khoa học, kỹ thuật, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật mới của nhân loại. Ngày nay, trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, lượng giá trị lao động chất xám ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong sản phẩm hàng hoá thì vai trò động lực của đội ngũ trí thức ngày càng tăng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ngoài những động lực trên, khối đại đoàn kết dân tộc, tinh thần yêu nước, truyền thống văn hóa, đường lối cách mạng đúng đắn cũng là những động lực quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa. c. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng toàn diện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. - Trên lĩnh vực chính trị: cách mạng xã hội chủ nghĩa đưa nhân dân lao động từ địa vị bị áp bức, bóc lột lên địa vị làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội để từ đó họ hoạt động như chủ thể tự giác để xây dựng xã hội mới. Để nâng cao hiệu quả trong việc tập hợp, tổ chức nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa phải thường xuyên chăm lo, nâng cao kiến thức về mọi mặt cho người dân, đặc biệt là những kiến thức về chính trị, pháp luật. Bên cạnh đó, Đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng phải thường xuyền quan tâm tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, có những chính sách phù hợp để nhân dân lao động tham gia hoạt động quản lý xã hội, quản lý nhà nước. - Trên lĩnh vực kinh tế: cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ làm thay đổi vị trí, vai trò của người lao động trên cơ sở thay đổi chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là chủ yếu bằng chế độ sở hữu công hữu là chủ yếu, và dưới những hình thức thích hợp; thay đổi điều kiện sống và điều kiện làm việc của người lao động. Cùng với việc cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tìm mọi cách phát triển lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, trên cơ sở đó từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.Dưới chủ nghĩa xã hội, nguyên tắc phân phối theo lao động được xem là nguyên tắc chủ yếu nhất, do vậy, năng suất lao động, hiệu quả công tác là thước đo đánh giá hiệu quả của mỗi cá nhân đóng góp cho xã hội. Đồng thời, phải chú ý kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của tập thể. - Trên lĩnh vực văn hoá - tư tưởng: cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo ra sự thay đổi căn bản trong phương thức sinh hoạt tinh thần của xã hội theo xu hướng tiến bộ trên cơ sở kế thừa và nâng cao những giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu những giá trị tiên tiến của thời đại, từng bước xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan mới, xây dựng nền văn hoá mới, những con người mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa. Như vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị đến kinh tế và văn hoá – tư tưởng. Tất cả các lĩnh vực trên đều có mối quan hệ, tác động qua lại với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. 3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa a. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân Tính tất yếu khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân.

Liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân là điều kiện cơ bản để tăng cường lực lượng và nếu không có liên minh này thì giai cấp công nhân không thể dành chính quyền và giữ vững chính quyền. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy nếu giai cấp công nhân không liên minh với nông dân thì không thể giành được thắng lợi trong cách mạng xã hội. Để xây dựng xã hội mới, giai cấp công nhân cũng nhất thiết phải liên minh với nông dân vì đó là lực lượng đông đảo, là một động lực quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cơ sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh giữa giai cấp côngnhân với nông dân. Liên minh công - nông là do mối liên hệ tự nhiên, gắn bó và thống nhất về lợi ích cơ bản của công nhân, nông dân. Giai cấp nông dân cũng là giai cấp bịbóc lột do đó là người gần gũi với giai cấp công nhân. Liên minh công - nông là do sự gắn bó giữa công nghiệp, nông nghiệp, đólà hai ngành sản xuất chính của xã hội. Công nghiệp tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp. Ngược lại, nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội, đồng thời nó cũng tạo ra nông sản phục vụ cho sản xuất công nghiệp.Liên minh công - nông là yêu cầu khách quan của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; đó là lực lượng chính trị xã hội cơ bản của cách mạng, là nền tảng vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân, của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, nông dân trở thành người bạn tự nhiên, tất yếu của giai cấp công nhân. b. Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân. Liên minh về chính trị giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dântrong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền là nhằm giành chính quyền về tay giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động. Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh công - nông chính là việc cùng tham gia vào chính quyền nhà nước, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, liên minh về chính trị giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân không phải là sự dung hoà về lập trường tư tưởng mà giai cấp nông dân phải đứng trên lập trường chính trị của giai cấp công nhân. Liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân.Đây là nội dung liên minh quan trọng nhất, chủ yếu trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực hiện liên minh về kinh tế giữa công nhân và nông dân là kết hợp đúng đắn lợi ích của hai giai cấp, vừa đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội vừa quan tâm tới lợi ích của nông dân, có chính sách phù hợp với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Nội dung về văn hóa, xã hội của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân. Khi nói đến nội dung về văn hoá, xã hội của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, chúng ta phải nhấn mạnh rằng, đây là một trong những vấn đề quan trọng của tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực hiện tốt được những nội dung về văn hoá, xã hội của khối liên minh công – nông chúng ta mới có thể phát huy hết được động lực của từng giai cấp cũng như sức mạnh của khối liên minh. Muốn thực hiện tốt những nội dung của liên minh công – nông trên lĩnh vực văn hoá, xã hội chúng ta cầnphải: Một là, thường xuyên chăm lo, nâng cao trình độ văn hóa của công nhân và nông dân. Hai là, xây dựng quan hệ xã hội nhân văn, nhân đạo, hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc. Ba là, tạo điều kiện cho quần chúng lao độngtham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nhà nước. Nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân Một là, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp trong khối liên minhcông - nông. Xây dựng khối liên minh công – nông không có nghĩa là chia quyền lãnh đạo của hai giai cấp này, mà phải đi theo đường lối của giai cấp công nhân. Giai cấp nông dân là giai cấp gắn với phương thức sản xuất nhỏ, cục bộ, phân tán, không có hệ tư tưởng độc lập. Do đó, giai cấp nông dân chỉ có đi theo hệ tư tưởng của giai cấp công nhân mới có thể tiến lên nền sản xuất lớn của xã hội mới. Hai là, đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. Có thực hiện được tinh thần tự nguyện thì khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân mới bền vững và lâu dài. Ba là, kết hợp đúng đắn các lợi ích của giai cấp công nhân và giai cấpnông dân. Đây là hai giai cấp có lợi ích căn bản thống nhất với nhau. Sự thống nhất về mặt lợi ích là điều kiện quan trọng để thực hiện liên minh.



← Mục lục

Phần I: thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin

  1. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật
  2. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
  3. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
  4. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
  5. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
  • Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
  1. Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
  2. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
  3. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
  4. Hình thái kinh tế-xã hội và quá trình lịch sử-tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội
  5. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp
  6. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân

Phần II: Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

  1. Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản
  2. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản
  3. Sự chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản - Tích lũy tư bản
  4. Quá trình lưu thông tư bản và khủng hoảng kinh tế
  5. Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
  • Chương VI: Học thuyết về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa Tư bản độc quyền Nhà nước
  1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền
  2. Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
  3. Đánh giá chung về vai trò và giới hạn lịch sử của chủ nghĩa Tư bản

Phần III: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về Chủ nghĩa xã hội

  • Mở đầu
  • Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa
  1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
  2. Cách mạng xã hội chủ nghĩa
  3. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
  4. Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng
  • Chương VIII: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
  1. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
  2. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
  3. Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo

Liên kết đến đây

Xem thêm liên kết đến trang này.