
Số phức
Số phức là số có dạng a+bi, trong đó a và b là các số thực, i là đơn vị ảo, với i2=-1.[1] Trong biểu thức này, số a gọi là phần thực, b gọi là phần ảo của số phức. Số phức có thể được biểu diễn trên mặt phẳng phức với trục hoành là trục thực và trục tung là trục ảo, do đó một số phức a+bi được xác định bằng một điểm có tọa độ (a,b). Một số phức nếu có phần thực bằng không thì gọi là số thuần ảo, nếu có phần ảo bằng không thì trở thành là số thực. Việc mở rộng trường số phức để giải những bài toán mà không thể giải trong trường số thực.
Số phức được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học, như khoa học kỹ thuật, điện từ học, cơ học lượng tử, toán học ứng dụng chẳng hạn như trong lý thuyết hỗn độn. Nhà toán học người Ý Gerolamo Cardano là người đầu tiên đưa ra số phức. Ông sử dụng số phức để giải các phương trình bậc ba trong thế kỷ 16.[2]
Mục lục
[ẩn]
Lịch sử[sửa]
Nhà
toán
học
Italia
R.
Bombelli
(1526-1573)
đã
đưa
định
nghĩa
đầu
tiên
về
số
phức,
lúc
đó
được
gọi
là
số
"không
thể
có"
hoặc
"số
ảo"
trong
công
trình
Đại
số
(Bologne,
1572)
công
bố
ít
lâu
trước
khi
ông
mất.
Ông
đã
định
nghĩa
các
số
đó
(số
phức)
khi
nghiên
cứu
các
phương
trình
bậc
ba
và
đã
đưa
ra
căn
bậc
hai
của
.
Nhà
toán
học
Pháp
D’Alembert
vào
năm
1746
đã
xác
định
được
dạng
tổng
quát
""
của
chúng,
đồng
thời
chấp
nhận
nguyên
lý
tồn
tại
n
nghiệm
của
một
phương
trình
bậc
n.
Nhà
toán
học
Thụy
Sĩ
L.
Euler
(1707-1783)
đã
đưa
ra
ký
hiệu
"
"
để
chỉ
căn
bậc
hai
của
,
năm
1801
Gauss
đã
dùng
lại
ký
hiệu
này.
Tổng quan[sửa]
số phức cho phép giải một phương trình nhất định mà không giải được trong trường số thực. Ví dụ, phương trình
không có nghiệm thực, vì bình phương của một số thực không thể âm. Các số phức cho phép giải phương trình này. Ý tưởng là mở rộng trường số thực sang đơn vị ảo i với i2 = −1, vì vậy phương trình trên được giải. Trong trường hợp này các nghiệm là −1 + 3i và −1 − 3i, có thể kiểm tra lại nghiệm khi thế vào phương trình và với i2 = −1:
Thực tế không chỉ các phương trình bậc hai mà tất cả các phương trình đa thức có số thực hoặc số hải với một biến số có thể giải bằng số phức.
Định nghĩa[sửa]
Số phức được biểu diễn dưới dạng a + bi, với Bản mẫu:Mvar và Bản mẫu:Mvar là các số thực và i là đơn vị ảo, thỏa i2 = −1. Ví dụ, −3,5 + 2i là một số phức.
Số thực Bản mẫu:Mvar được gọi là phần thực của a + bi; số thực Bản mẫu:Mvar được gọi là phần ảo của a + bi. Theo đó, phần ảo không có chứa đơn vị ảo: do đó Bản mẫu:Mvar, không phải bi, là phần ảo.[3][4] Phần thực của số phức Bản mẫu:Mvar được kí hiệu là Re(z) hay ℜ(z); phần ảo của phức Bản mẫu:Mvar được kí hiệu là Im(z) hay ℑ(z). Ví dụ,
Do
đó,
nếu
xét
theo
phần
thực
và
phần
ảo,
một
số
phức
Bản
mẫu:Mvar
sẽ
được
viết
là
.
Biểu
thức
này
đôi
khi
được
gọi
là
dạng
Cartesi
của
Bản
mẫu:Mvar.
Một số thực Bản mẫu:Mvar có thể được biểu diễn ở dạng phức là a + 0i với phần ảo là 0. Số thuần ảo bi là một số phức được viết là 0 + bi với phần thực bằng 0. Ngoài ra, khi phần ảo âm, nó được viết là a − bi với b > 0 thay vì a + (−b)i, ví dụ 3 − 4i thay vì 3 + (−4)i.
Tập
hợp
tất
cả
các
số
phức
hay
trường
số
phức
được
ký
hiệu
là
ℂ,
hay
.
Có
nhiều
phương
pháp
xây
dựng
trường
số
phức
một
cách
chặt
chẽ
bằng
phương
pháp
tiên
đề.
Gọi
là
trường
số
thực.
Ký
hiệu
là
tập
hợp
các
cặp
(a,b)
với
.
Trong
,
định
nghĩa
hai
phép
toán
cộng
và
nhân
như
sau:
-
-
-
- (a,b)+(c,d)=(a+c,b+d)
- (a,b)*(c,d)=(ac-bd,ad+bc)
-
-
thì
là
một
trường
(xem
cấu
trúc
đại
số).
Ta
có
thể
lập
một
đơn
ánh
từ
tập
số
thực
vào
bằng
cách
cho
mỗi
số
thực
a
ứng
với
cặp
.
Khi
đó
...
Nhờ
phép
nhúng,
ta
đồng
nhất
tập
các
số
thực
với
tập
con
các
số
phức
dạng
,
khi
đó
tập
các
số
thực
là
tập
con
của
tập
các
số
phức
và
được
xem
là
một
mở
rộng
của
.
Kí
hiệu
i
là
cặp
(0,1)
.
Ta
có
=
.
Số
phức
được
gọi
là
đơn
vị
ảo,
tất
cả
các
số
phức
dạng
được
gọi
là
các
số
ảo
(thuần
ảo).
Một số khái niệm quan trọng trong trường số phức[sửa]
Dạng đại số của số phức[sửa]
Trong trường số phức, tính chất của đơn vị ảo i đặc trưng bởi biểu thức i2=−1. Mỗi số phức z đều được biểu diễn duy nhất dưới dạng:
trong đó a, b là các số thực. Dạng biểu diễn này được gọi là dạng đại số của số phức z.
Với cách biểu diễn dưới dạng đại số, phép cộng và nhân các số phức được thực hiện như phép cộng và nhân các nhị thức bậc nhất với lưu ý rằng i2 = –1. Như vậy, ta có:
Mặt phẳng phức[sửa]
Trong hệ toạ độ Đề các, có thể dùng trục hoành chỉ tọa độ phần thực còn trục tung cho tọa độ phần ảo để biểu diễn một số phức z = x + yi. Khi đó mặt phẳng tọa độ được gọi là mặt phẳng phức.
Số thực và số thuần ảo[sửa]
- Xem chi tiết: số thực
Nếu b=0, số phức có dạng z = a được gọi là số thực, nếu a =0, số phức b.i được gọi là thuần ảo.
Số phức liên hợp[sửa]
- Xem chi tiết: Số phức liên hợp
Cho
số
phức
dưới
dạng
đại
số
,
số
phức
được
gọi
là
số
phức
liên
hợp
của
z.
- Một số tính chất của số phức liên hợp:
-
là một số thực.
-
=
-
=
- Phép chia hai số phức dưới dạng đại số:
Mođun và Argumen[sửa]
- Xem chi tiết: Mođun
-
Cho
. Khi đó
. Căn bậc hai của
được gọi là mođun của z, ký hiệu là
. Như vậy
.
- Xem thêm: giá trị tuyệt đối
-
Có
thể
biểu
diễn
số
phức
trên mặt phẳng tọa độ bằng điểm
, góc
giữa chiều dương của trục Ox và vec tơ,
được gọi là
của số phức
, ký hiệu là
.
- Một vài tính chất của môđun và argumen


Dạng lượng giác của số phức[sửa]
Định nghĩa[sửa]
-
Số
phức
có thể viết dưới dạng
hay,
khi
đặt
-
-
-
-
,
-
-
-
ta
có
Cách
biểu
diễn
này
được
gọi
là
dạng
lượng
giác
của
số
phức
.
Phép toán trên các số phức viết dưới dạng lượng giác[sửa]
- Phép nhân và phép chia các số phức dưới dạng lượng giác
Cho hai số phức dưới dạng lượng giác
Khi đó
- Lũy thừa tự nhiên của số phức dưới dạng lượng giác (công thức Moirve).
- Khai căn số phức dưới dạng lượng giác.
-
Mọi
số
phức
z
khác
0
đều
có
đúng
n
căn
bậc
n,
là
các
số
dạng
-
trong
đó
,
Một số ứng dụng[sửa]
Xem thêm[sửa]
- Hình học phức
- Mặt cầu Riemann (mặt phẳng phức mở rộng)
- Giải tích phức
- Số siêu phức
- Số nguyên Gauss
- Căn bậc hai
Chú thích[sửa]
- Nhảy lên ↑ Charles P. McKeague (2011). Elementary Algebra. Brooks/Cole. tr. 524. ISBN 978-0-8400-6421-9. http://books.google.de/books?id=etTbP0rItQ4C&printsec=frontcover&dq=editions:q0hGn6PkOxsC&hl=de&sa=X&ei=PcYBT8XmDImq8APA9OC5Bg&redir_esc=y#v=onepage&q&f=false.
- Nhảy lên ↑ Bản mẫu:Harvtxt
- Nhảy lên ↑ Complex Variables (2nd Edition), M.R. Spiegel, S. Lipschutz, J.J. Schiller, D. Spellman, Schaum's Outline Series, Mc Graw Hill (USA), ISBN 978-0-07-161569-3
- Nhảy lên ↑ Aufmann, Richard N.; Barker, Vernon C.; Nation, Richard D. (2007), College Algebra and Trigonometry (ấn bản 6), Cengage Learning, tr. 66, ISBN 0-618-82515-0, http://books.google.com/?id=g5j-cT-vg_wC, Chapter P, p. 66
Liên kết ngoài[sửa]
Liên kết đến đây
- Carl Friedrich Gauss
- Đa thức Chebyshev
- Số nguyên Gauss
- Carl Friedrich Gauß
- Cơ học lượng tử
- Cuộn cảm
- Pi
- Số học
- Tốc độ ánh sáng
- Đại số tuyến tính
- Xem thêm liên kết đến trang này.