Đại cương về Độc chất học thú y (tr.6)

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Đơn vị tính trong nghiên cứu độc chất

Đơn vị ppm và ppb[sửa]

  • Hai đơn vị thươngd dùng khi tính toán nồng độc chất độc là đơn vị ppm (parts per million) và ppb (parts per billion).
  • ppm và ppb được dùng trong các báo cáo, tài liệu phân tích độc chất.
  • Các nhân viên phân tích và tính toán có thể quy đổi (hay suy luận) từ nồng độ ppm và ppb ra các số liệu có ý nghĩa trong chẩn đoán lâm sàng.
  • Một ppm được hiểu là một phần của chất cần phân tích trên một triệu phần của mẫu phân tích (mẫu phân tích có thể là thức ăn, nước uống, mẫu đất).
  • Có thể quy đổi 1ppm = 1mg/kg = 1μg/g
  • Từ đó ta có thể ghi nhớ 1mg/kg = 1ppm
  • Như vậy, có mới liên hệ trực tiếp giữa đơn vị ppm và nồng độ phần trăm.

1 ppm = 1 mg/kg

1 ppm = 0.000001

1 ppm = 0.0001%

  • Từ nồng độ phần trăm chuyển sang ppm ta chỉ cần dịch dấu phẩn về phía PHẢI 4 chữ số.
  • Từ ppm chuyển về nồng độ phần trăm chỉ cần dịch dấu phẩy về phía TRÁI 4 chữ số.

(ppm luôn luôn lớn hơn nồng độ %)

  • Nồng độ ppb có mối liên hệ với nồng độ % tương tự như ppm.
  • 1 ppb là một phần chất cần phân tích trên một tỷ phần mẫu phân tích.
  • 1 ppb = 1μg/kg

Quy đổi %[sửa]

  • Tỷ lệ phần trăm có thể được tính theo khối lượng %(weight/weight) hay %(w/w) : số gam chất cần phân tích trong 100 gam mẫu phân tích:

%(w/w) = (số gam chất phân tích / số gam mẫu) X 100

  • Phần trăm khối lượng/thể tích %(weight/volume) hay %(w/v).

%(w/v) = (số gam chất cần phân tích / 100 ml mẫu phân tích) X 100

trang trước

Quay về : Đại cương về Độc chất học thú y

Liên kết đến đây