Rio de Janeiro

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Rio de Janeiro (phát âm IPA [ˈʁiu dʒi ʒaˈneiɾu]; theo tiếng Bồ Đào Nha nghĩa là "sông tháng Giêng") (phiên âm: Ri-ô-dê-gia-nây-rô) là thành phố tại bang cùng tên (Bang Rio de Janeiro) ở phía nam của Brasil với diện tích 1260 km² và dân số là 5.613.000 người. Thành phố này đã từng là thủ đô của Brasil giai đoạn 1763-1960 và của Đế quốc Bồ Đào Nha từ 1808-1821. Thành phố thường được gọi tắt là Rio và nickname là A Cidade Maravilhosa (thành phố kỳ diệu). Vùng đô thị Rio de Janeiro có dân số lên đến 11.620.000 dân.

Thành phố này nổi tiếng với phong cảnh tự nhiên, các lễ hội carnival và nhạc samba và các loại hình âm nhạc khác, các bãi biển. Ở đây có bức tượng lớn của Đức Jesus đứng trên đỉnh núi nhìn ra biển. Sân bay quốc tế Galeão - Antônio Carlos Jobim kết nối thành phố Rio de Janeiro với các tuyến điểm Brasil và các thành phố trên thế giới. Dù có vẻ đẹp và sự quyến rũ, thành phố này vẫn là một trong những thành phố bạo động nhất thế giới.[1][2][3]

Địa lý[sửa]

Tập tin:Rio de Janeiro, satellite image, LandSat-5, 2011-05-09.jpg
Rio de Janeiro (trái) và các vùng phụ cận nhìn từ ảnh vệ tinh Landsat 5, 2011-05-09.

Rio de Janeiro nằm trên một dãi dọc theo bờ biển Đại Tây Dương của Brasil, gần chí tuyến nam, nơi có bờ biển chạy theo hướng đông-tây. Hướng phần lớn về phía nam, thành phố được thành lập trên một eo biển thuộc vịnh Guanabara (Baía de Guanabara), và lới vào của eo biển này được đánh dấu bởi một điểm trên đất liền được gọi là "Pão de Açúcar" – "calling card" của thành phố.[4]

Trung tâm (Centro) của Rio nằm trên các đồng bằng của bờ biển phía tây vịnh Guanabara. Phần lớn hơn của thành phố thường được gọi là vùng phía Bắc kéo dài về hướng bắc trên các đồng bằng được cấu tạo bởi trầm tích biển và lục địa và trên các quả đồi cũng như các núi đá. Phần phía nam của thành phố kéo dài đến các bờ biển nô ra vùng biển mở, bị các núi ven biển chia cắt với phần trung tâm và phía bắc. Các núi và đồi này là những nhánh của Serra do Mar kép dài về phía tây nam, một dãi núi cấu tạo bởi gneiss-granite cổ tạo thành các sườn phía nam của cao nguyên Brazil. Vùng phía tây rộng lớn kéo dài bị phân cắt bởi các địa hình núi, đã được nối liền bởi các đường bộ và đường hầm mới vào cuối thế kỷ 20.[5]

Dân số của thành phố Rio de Janeiro định cư trên một khu vực có diện tích 1182,3 km2,[6] vào khoảng 6.000.000.[7] Dân số của vùng đại đô thị này vào khoảng 11–13.5 triệu. Thành phố này từng là thủ đô của Brazil cho đến năm 1960, khi Brasilia được chọn làm thủ đô.

Khí hậu[sửa]

Tập tin:Cristo nuvem.JPG
Clouds under the statue of Christ: one of Brasil's most known images in the world.
Tập tin:Morro do Pão de Açúcar 09-2009.jpg
View of the hill sugar loaf, a typical day in the city.

Rio thuộc vùng khí hậu savan nhiệt đới rất gần với ranh giới khí hậu nhiệt đới gió mùa theo phân loại khí hậu của Köppen, và thường đặc trưng bởi thời gian mưa kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.[8] Ở các khu vực thuộc đất liền của thành phố, nhiệt độ trên 40 °C thường xuất hiện trong suốt hè mặc dù hiếm gặp trong các giai đoạn dài trong khi nhiệt độ tối đa trên 27 °C có thể xuất hiện trong một tháng (monthly basis).

Dọc theo bờ biển, gió thay đổi hướng thường xuyên tạo ra nhiệt độ ôn hòa. Do vị trí địa lý, thành phố thường thường hứng chịu các đợt lạnh kéo đến đầu tiên từ Nam Cực đặc biệt vào mùa thu và đông làm cho thời tiết thay đổi thường xuyên. Hầu hết trong mùa hè các đợt mưa rào thường gây ra lũ và lở đất. Các vùng núi có lượng mưa lớn hơn vì chúng là lá chắn luồn gió ẩm thổi đến từ Đại Tây Dương.[9]

Có người từng nói rằng thành phố từng hứng chịu các đợt sương giá trong quá khứ, nhưng thông tin này không bao giờ được xác nhận. Một số khu vực thuộc bang bang Rio de Janeiro từng có mưa đá nhưng không thường xuyên (hiện tượng này hiếm gặp hoặc chỉ xảy ra hạn chế trong một vài vùng thuộc vùng đại đô thị và các vùng ngoại ô phía tây của thành phố),[10] mỗi 2 thập kỷ hoặc ít hơn ở một số khu vực, và ở những khu vực khác có tuyết trên một lần trong mỗi thế kỷ, chủ yếu ở các thành phố Resende Itatiaia (vĩ độ thấp hơn so với Rio de Janeiro, nhưng ở độ cao lớn hơn),[cần dẫn nguồn] các khu vực lạnh nhất ở bên dưới Nam Brasil, và nhiều phần là có sương giá.

Nhiệt độ trung bình thấp nhất nhàng năm là 21 °C, nhiệt độ trung bình cao nhất hàng năm là 27 °C, và nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 °C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.175 mm. Theo INMET, nhiệt độ thấp nhất ghi nhận được là 4,8 °C vào tháng 7 năm 1928 ở Campo dos Afonsos bairro (tiếng Bồ Đào Nha là "vùng lân cận"), và nhiệt độ tuyệt đối cao nhất là 44 °C vào tháng 2. Nhiệt độ thấp nhất từng xảy ra trong thế kỷ 21 cho đến nay là 8,1 °C ở Vila Militar vào tháng 7 năm 2011.[11] Temperatures below are very rare in the city. The temperature varies according to elevation, distance from the coast, and type of vegetation. Winter brings mild temperatures and less rain than in the summer.

Nhiệt độ trung bình hàng năm của biển là dao động 23-24 °C, từ 22 °C trong giai đoạn tháng 7-10 đến 26 °C trong tháng 2 và tháng 3.[12] The wettest and driest months tend to be December and August respectively.

Thiên nhiên[sửa]

Rio de Janeiro được mệnh danh là thành phố giữa núi và biển với những bãi biển cát trắng trải dài, thảm thực vật của Vườn quốc gia Tijuca và Vườn bách thảo, đỉnh núi Corcovado (với bức tượng chúa Kitô nổi tiếng), những ngọn đồi xung quanh vịnh Guanabara.. tất cả tạo ra một sự hài hòa giữa một đô thị đông dân cư, góp phần cho phong cảnh văn hóa sống ngoài trời của thành phố.

Với những giá trị văn hóa, các công trình kiến trúc hài hòa với núi và biển, UNESCO đã công nhận Rio de Janeiro là di sản thế giới vào năm 2012 với các khu vực bao gồm: Bức tượng chúa Kitô, Vườn bách thảo, các công trình dọc bờ biển Copacabana, các công trình ở các ngọn đồi quanh Guanabara, công viên văn hóa của thành phố.

Nhân khẩu học[sửa]

Xem chi tiết: Nhân khẩu học Rio
Tập tin:Crianças jogando futebol de areia.jpg
Trẻ em chơi đá banh trên bãi biển.

Theo Viện Địa lý và Thống kê Brasil, năm 2010 thành phố có 5.940.224 người định cư.[13] Trong đó 3.234.812 là người da trắng (51,2%), 2.307.104 là người da nâu (36.5%), 724,197 là người da đen (11.5%), 46,484 người Đông Á (0.7%), 6,320 là người Amerindian (0.1%).[14]

Năm 2010, Rio de Janeiro là thành phố đông dân thứ 2 Brasil sau São Paulo.[15]

Năm 2010, thành phố có 1.200.697 cặp vợ chồng khác giới, và 5.612 cặp đồng giới (xem thêm quyền LGBT ở Brazil). Dân số của Rio de Janeiro gồm 53,2% nữ và 46,8% nam.[14]

Trước khi người châu Âu đến thuộc địa hóa, có ít nhất bảy dân tộc bản địa và nói 20 ngôn ngữ trong vùng này. Một phần trong đó sử dụng tiếng Bồ Đào Nha và một nhóm khác sử dụng tiếng Pháp. Những người nói tiếng Pháp sau đó bị tiêu diệt bởi những người Bồ Đào Nha, trong khi phần khác đã bị đồng hóa.[16]

Rio de Janeiro là nơi định cư của phần lớn dân người Bồ Đào Nha ở ngoài Lisbon ở Bồ Đào Nha.[17][18] Sau khi độc lập khỏi Bồ Đào Nha, Rio de Janeiro trở thành nơi đến của hàng trăm ngàn người di cư khỏi Bồ Đào Nha, chủ yếu trong đầu thế kỷ 20. Người nhập cư chủ yếu là nông dân nghèo sau đó họ tìm thấy sự hưng thịnh khi làm công nhân và tiểu thương ở Rio.[19] Sự ảnh hưởng văn hóa của Bồ Đào Nha vẫn còn ở một số nơi trong thành phố (và các nơi khác của Rio de Janeiro), bao gồm kiến trúc và ngôn ngữ — hầu hết mỗi người bản địa của Brazil có liên kết văn hóa với Rio và nơi sinh sống biết cách làm thế nào để dễ dàng làm phân biệt giữa fluminense và các tiếng địa phương Brasil khác.

Rio de Janeiro city (1890)
Nhóm Dân số Tỉ lệ[20]
Người Bồ Đào Nha nhập cư 106,461 20.36%
Người Brasil có ít nhất 01 người là bố mẹ 161,203 30.84%
Người Bồ Đào Nha di cư và con cháu của họ 267,664 51.2%

Cộng đồng người da đen được hình thành từ những cư dân mà tổ tiên của họ bị bán làm nô lệ, hầu hết từ Angola hoặc Mozambique, cũng như phần lớn người gốc Angolan, Mozambican và Tây Phi ở các phần khác của Brazil. Vũ điệu samba (từ Bahia với ảnh hưởng của Angolan) và các phiên bản lễ hội carnival địa phương nổi tiếng (từ châu Âu) đầu tiên chịu sự ảnh hưởng của cộng đồng da đen ở Rio.

Tập tin:Ponte do Saber - UFRJ.jpg
Cầu Knowledge kết nối đất liền và đảo thành phố Đại học của Đại học liên bang Rio de Janeiro.

Kinh tế[sửa]

Xem chi tiết: Kinh tế Rio
Tập tin:Vista aérea Centro do Rio de Janeiro RJ.jpg
Một góc trung tâm tài chính của Rio de Janeiro, là một trong những thành phố cung cấp các dịch vụ tài chính ở Mỹ La tin.

Rio de Janeiro có GDP lớn thứ 2 trong nhóm các thành phố ở Brasil xếp sau São Paulo. Theo IBGE, GDP năm 2008 khoảng 201 tỉ USD, ciếm 5,1% GDP toàn quốc. Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ lệ lớn nhất (65,52%), xếp sau là từ thuế (23,38%), công nghiệp (11,06%) và nông nghiệp (0,04%).[21]

Giáo dục[sửa]

Xem chi tiết: Danh sách các trường, viện ở Rio de Janeiro

Tiếng Bồ Đào Nha là quốc ngữ và là ngôn ngữ được giảng dạy chính thức tại các trường. Tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha cũng một phần cũng được giảng dạy chính thức trong chương trình đào tạo tại các trường trung học. Ngoài ra, cũng có các trường quốc tế như American School of Rio de Janeiro, Our Lady of Mercy School, Corcovado German School, Lycée Français và British School of Rio de Janeiro.

Các cơ sở giáo dục[sửa]

Thành phố có nhiều trường đại học. Bộ Giáo dục Brasil đã xác nhận có khoảng 99 cơ sở đào tạo bậc trung học trở lên ở thành phố này.[22] Some notable higher education institutions are:

Có hơn 137 cơ sở đào tạo trong toàn bang Rio de Janeiro.[23]

Hệ thống giáo dục[sửa]

Các trường tiểu học phần lớn chịu sự kiểm soát của chính quyền thành phố, trong khi vai trò của bang thì chi phối hệ thống các trường trung học. Cũng có một số nhỏ các trường chịu sự quản lý của chính quyền liên bang như trường hợp của Colégio Pedro II, Colégio de Aplicação da UFRJ và Centro Federal de Educação Tecnológica of Rio de Janeiro (CEFET-RJ). Ngoài ra, Rio cũng phát triển các trường tư thục ở tất cả các bậc học. Rio là nơi đặt trụ sở của nhiều trường cấp đại học.

Phát triển con người[sửa]

Phát triển con người của Rio thay đổi mang tính địa phương, phản ánh sự biệt không gian và bất bình đẳng kinh tế xã hội. Năm 2000, một số khu vực lân cận của Rio có Chỉ số phát triển con người cao hơn hầu hết các quốc gia phát triển nhất trên thế giới.[24]

Các vấn đề xã hội[sửa]

Xem chi tiết: Các vấn đề xã hội ở Brazil

Có sự khác biệt đáng kể giữa người giàu và người nghèo ở Rio de Janeiro.[25] Mặc dù thành phố được xếp vào nhóm các đô thị lớn trên thế giới, 1/5 dân cư sống trong các khu vực lân cận gọi là khu ổ chuột, là các khu nhà ở không có quy định nào cả.[26] Trong các khu ổ chuột, 15% dân số là người nghèo, so với 10% tổng dân số.[27] Chính phủ cũng có những giải pháp về vấn đề này như chương trình "Favela Bairro" nhằm di dời cư dân sống trong khu ổ chuột đến các chúng cư như Cidade de Deus, và để cải thiện các điều kiện sống trong khu ổ chuột, và đưa các khu vực này lên ngang tầm với các khu khác của thành phố.

Tội phạm[sửa]

Xem chi tiết: Tội phạm ở Brazil

Rio có tỉ lệ tội phạm cao đặc biệt là tội giết người ở São Cristóvão/Mangueira, Grande Tijuca và Copacabana/Leme.[28] Năm 2006, 2.273 bị sát hại trong thành phố tương ứng 37,7 trường hợp trên 100.000 dân.[29] Theo một nghiên cứu của chính phủ liên bang,[30] đô thị này xếp thứ 206 trên 5.565 trong danh sách các thành phố và đô thị có bạo lực cao nhất ở Brazil. Giữa năm 1978 và 2000, có 49.900 người bị giết ở Rio.[31] The urban warfare involves drug-traffic battle with police fighting against outlaws, hoặc thậm chí cảnh sát tham nhũng. Năm 2007, cảnh sát bị cáo buộc đã giết 1.330 người ở bang state of Rio Janeiro,[32] tăng 25% so với năm 2006 với 1.063 người bị giết. Trong khi đó cảnh sát trên khắp nước Mỹ đã giết 347 người trong năm 2006.[33][34]

Quan hệ quốc tế[sửa]

Thành phố kết nghĩa[sửa]

Dưới đây là danh sách các thành phố kết nghĩa với Rio de Janeiro [35][36][37][38][39][40][41][42][43][44][45][46][47][48][49][50][51][52][53].

Châu Mỹ Châu Âu Chau Á và châu Phi
Cờ México Mexico City, México Cờ Hà Lan Amsterdam, Hà Lan Batangas City, Philippines
Managua, Nicaragua Cờ Nga Saint Petersburg, Nga Cờ Nhật Bản Kobe, Nhật Bản
Caracas, Venezuela Cờ Ba Lan Warsaw, Ba Lan[54] Tunis, Tunisia
Puerto Varas, Chile Cờ Bồ Đào Nha Lisbon, Santo Tirso Vila Nova de Gaia, Bồ Đào Nha Cờ Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Cờ Bolivia La Paz, Bolivia Cờ Tây Ban Nha Barcelona, Tây Ban Nha Cờ Tây Ban Nha Santa Cruz de Tenerife, Tây Ban Nha
Cờ Hoa Kỳ Miami, Hoa Kỳ Montpellier, Pháp Cờ Israel Petah Tikva, Israel
Cờ Hoa Kỳ Oklahoma City, Hoa Kỳ Liverpool, Anh Mumbai, Ấn Độ
Cờ Hoa Kỳ Newark, Hoa Kỳ Paris, Pháp Cờ Cộng hòa Nam Phi Durban, Nam Phi
Cờ Hoa Kỳ Atlanta, Hoa Kỳ Cờ Bồ Đào Nha Guimarães[55] Póvoa de Varzim, Bồ Đào Nha Beirut, Li băng
Cờ Canada Vancouver, Canada[56] Cờ Tây Ban Nha Madrid, Spain[57] Casablanca, Maroc
Buenos Aires, Argentina Kiev, Ukraina[58] Cờ Nigeria Lagos, Nigeria
Cờ Brasil Belo Horizonte, Brasil[59] Cờ Romania Bucharest, România[60] Rufisque, Senegal[61]
Cờ Brasil Natal, Brasil[62] Cờ Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ Cờ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Bắc Kinh, Trung Quốc
Batumi, Gruzia


Tham khảo[sửa]

  1. Folha de S. Paulo website, "Número de homicídios cai no Brasil", published 30 January 2008, retrieved 14 February 2008. See the.xls file linked in the article.
  2. BBC NEWS | Americas | Rio hit by deadly gang violence
  3. FOXNews.com - Brazil to Send Federal Troops to Rio de Janeiro to Quell Gang Violence - International News | News of the World | Middle East News | Europe News
  4. Where is Rio de Janeiro?
  5. Rio de Janeiro — History.com Articles, Video, Pictures and Facts
  6. “Área Territorial Oficial” (bằng tiếng Bồ Đào Nhae). IBGE. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  7. “Estimativas para 1° de Julho de 2006” (bằng tiếng Bồ Đào Nhae). IBGE. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  8. Rio de Janeiro Destination Guide from The Weather Channel. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2007.
  9. Rio de Janeiro Weather Forecast & Climate - Weather In Rio de Janeiro, Brazil
  10. “Hail falls in Rio de Janeiro's West Zone and Baixada Fluminense”, Globo News, ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  11. “Record lowest temperature since 7.3°C(45 °F) in 2000”. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  12. “Rio de Janeiro Climate Guide”. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  13. 2010 IGBE Census
  14. 14,0 14,1 2010 IGBE Census
  15. The largest Brazilian cities - 2010 IBGE Census
  16. “Tem índio no Rio”. Paginas.terra.com.br. Bản chính lưu trữ Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  17. “Portuguese in Brazil and Rio”. Blogluso-carioca.blogspot.com (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  18. “Portuguese descent in the city of Rio de janeiro and Brazil”. Presidencia.pt. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  19. “Brasil 500 anos”. .ibge.gov.br. Bản chính lưu trữ Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  20. Rio de Janeiro, uma cidade... - Google Livros. Books.google.com.br. http://books.google.com.br/books?id=ObM0dMga1cMC&pg=PA11&dq=japoneses+rio+janeiro&hl=pt-BR&ei=UY4DTuPNLtO3tgfhxcT4DQ&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=3&ved=0CDUQ6AEwAjgU#v=onepage&q=portugueses&f=false. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  21. Rio de Janeiro %28city%29
  22. Search results on the database
  23. Universidades no Rio de Janeiro
  24. (tiếng Bồ Đào Nhae) (PDF) HDI. Rio, Brazil: PNUD. 2000. ISBN 85-240-3919-1. http://www.pnud.org.br/publicacoes/. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008.
  25. Disparities between rich and poor
  26. “Barracos em expansão”. Iets.org.br. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  27. “FGV: desigualdade entre favela e asfalto cai no Rio”. Revistaepoca.globo.com (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  28. “North Zone of Rio and Violence”. Noticias.bol.uol.com.br (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  29. “O DIA Online – Rio no mapa da morte”. odia.terra.com.br (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  30. Folha de S. Paulo website, "Número de homicídios cai no Brasil", published ngày 30 tháng 1 năm 2008, retrieved ngày 14 tháng 2 năm 2008. See the.xls file linked in the article.
  31. “O Dia Online”. odia.terra.com.br. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  32. “O Dia Online”. odia.terra.com.br (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  33. Blog da Renajorp: Polícia do Rio mata 41 civis para cada policial morto
  34. “Needs password, UOL – área restrita”.
  35. “Sister cities”. Radikal.com.tr. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  36. “Sister cities”. Managua.gob.ni. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  37. “Sister cities”. Eng.gov.spb.ru. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  38. Sister cities
  39. “Sister cities” định dạng (PDF). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  40. “Sister cities”. Atlantaga.gov. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  41. “Sister cities” định dạng (PDF). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  42. http://spl.camara.rj.gov.br/spldocs/pl/0099/pl1593_0099_001493.pdf
  43. “Sister cities” định dạng (PDF). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  44. “Sister cities” định dạng (PDF). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  45. http://spl.camara.rj.gov.br/spldocs/pl/2001/pl0444_2001_000513.pdf
  46. “Sister cities” định dạng (PDF). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  47. “Microsoft Word – p” định dạng (PDF). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  48. Sister cities
  49. “Barcelona internacional — Ciutats agermanades” (bằng Catalan). 2006–2009 Ajuntament de Barcelona. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  50. “Mapa Mundi de las ciudades hermanadas”. Ayuntamiento de Madrid.
  51. “Sister cities” định dạng (PDF). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  52. “Sister cities”. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  53. “Les pactes d'amitié et de coopération”. Paris.fr (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  54. “Miasta partnerskie Warszawy”. um.warszawa.pl. Biuro Promocji Miasta (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  55. Lei nº 2.643/1998. Câmara Municipal do Rio de Janeiro. Página visitada em 26 de dezembro de 2008.
  56. “Rio 2016”. Rio 2016. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  57. “Mapa Mundi de las ciudades hermanadas” (bằng ). www.munimadrid.es. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  58. “Lei Municipal do Rio de Janeiro 4917 de 2008 – Wikisource” (bằng ). Pt.wikisource.org. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  59. http://spl.camara.rj.gov.br/spldocs/pl/2006/pl0980_2006_008195.pdf
  60. “Lei Municipal do Rio de Janeiro 3467 de 2002 – Wikisource” (bằng ). Pt.wikisource.org. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  61. “Lei Municipal do Rio de Janeiro 3152 de 2000 – Wikisource” (bằng ). Pt.wikisource.org. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..
  62. Leis sancionadas e vetos (21 de janeiro de 2008). Lei n.º 4.752/2008. Câmara Municipal do Rio de Janeiro. Página visitada em 26 de outubro de 2008.

Liên kết ngoài[sửa]

Liên kết đến đây