
Lý thuyết số
Lý thuyết số là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà phát triển từ những nghiên cứu của nó.
Lý thuyết số có thể chia thành một vài lĩnh vực dựa theo phương pháp giải và các dạng bài toán được xem xét. (Xem Danh sách các chủ đề của lý thuyết số).
Cụm từ "số học" cũng được sử dụng để nói đến lý thuyết số. Đây là cụm từ không còn được sử dụng rộng rãi nữa. Tuy nhiên, nó vẫn còn hiện diện trong tên của một số lĩnh vực toán học (hàm số học, số học đường cong elliptic, lý thuyết căn bản của số học). Việc sử dụng cụm từ số học ở đây không nên nhầm lẫn với số học sơ cấp.
Mục lục
[ẩn]- 1 Các lĩnh vực
-
2
Lịch
sử
- 2.1 Lý thuyết số thời kì Vedic
- 2.2 Lý thuyết số của người Jaina
- 2.3 Lý thuyết số Hellenistic
- 2.4 Lý thuyết số Ấn Độ cổ điển
- 2.5 Lý thuyết số của người Hồi giáo
- 2.6 Lý thuyết số châu Âu ban đầu
- 2.7 Mở đầu lý thuyết số hiện đại
- 2.8 Lý thuyết số về số nguyên tố
- 2.9 Các thành tựu trong thế kỉ 19
- 2.10 Các thành tựu trong thế kỉ 20
- 3 Danh ngôn
- 4 Tham khảo
- 5 Liên kết ngoài
- 6 Liên kết đến đây
Các lĩnh vực[sửa]
Lý thuyết số sơ cấp[sửa]
Trong lý thuyết số sơ cấp, các số nguyên được nghiên cứu mà không cần các kĩ thuật từ các lĩnh vực khác của toán học. Nó nghiên cứu các vấn đề về chia hết, cách sử dụng thuật toán Euclid để tìm ước chung lớn nhất, phân tích số nguyên thành thừa số nguyên tố, việc nghiên cứu các số hoàn thiện và đồng dư.
Rất nhiều vấn đề trong lý thuyết số có thể phát biểu dưới ngôn ngữ sơ cấp, nhưng chúng cần những nghiên cứu sâu sắc và những tiếp cận mới bên ngoài lĩnh vực lý thuyết số để giải quyết.
Một số ví dụ:
- Giả thuyết Goldbach nói về việc biểu diễn các số chẵn thành tổng của hai số nguyên tố(Đã được chứng minh).
- Giả thuyết Catalan (bây giờ là định lý Mihăilescu) nói về các lũy thừa nguyên liên tiếp.
- Giả thuyết số nguyên tố sinh đôi nói rằng có vô hạn số nguyên tố sinh đôi
- Giả thuyết Collazt nói về một dãy đệ quy đơn giản
-
Định
lý
lớn
Fermat
(nêu
lên
vào
năm
1637,
đến
năm
1994
mới
được
chứng
minh)
nói
rằng
phương
trình
không có nghiệm nguyên khác không với n lớn hơn 2.
Lý thuyết về phương trình Diophantine thậm chí đã được chứng minh là không có phương pháp chung đề giải (Xem Bài toán thứ 10 của Hilbert)
Lý thuyết số giải tích[sửa]
Lý thuyết giải tích số sử dụng công cụ giải tích và giải tích phức để giải quyết các vần đề về số nguyên. Định lý số nguyên tố và giả thuyết Riemann là các ví dụ. Bài toán Waring (biểu diễn một số nguyên cho trước thành tổng các bình phương, lập phương, v.v...), giả thuyết số nguyên tố sinh đôi và giả thuyết Goldbach cũng đang bị tấn công bởi các phương pháp giải tích. Chứng minh về tính siêu việt của các hằng số toán học, như là π hay e, cũng được xếp vào lĩnh vực lý thuyết giải tích số. Trong khi những phát biểu về các số siêu việt dường như đã bị loại bỏ khỏi việc nghiên cứu về các số nguyên, chúng thực sự nghiên cứu giá trị của các đa thức với hệ số nguyên tại, ví dụ, e; chúng cũng liên quan mật thiết với lĩnh vực xấp xỉ Diophantine, lĩnh vực nghiên cứu một số thực cho trước có thể xấp xỉ bởi một số hữu tỉ tốt tới mức nào.
Lý thuyết số đại số[sửa]
Trong Lý thuyết số đại số, khái niệm của một số được mở rộng thành các số đại số, tức là các nghiệm của các đa thức với hệ số nguyên. Những thứ này bao gồm những thành phần tương tự với các số nguyên, còn gọi là số nguyên đại số. Với khái niệm này, những tính chất quen thuộc của số nguyên (như phân tích nguyên tố duy nhất) không còn đúng. Lợi thế của những công cụ lý thuyết - Lý thuyết Galois, group cohomology, class field theory, biểu diễn nhóm và hàm L - là nó cho phép lấy lại phần nào trật tự của lớp số mới.
Rất nhiều vấn đề lý thuyết số có thể được giải quyết một cách tốt nhất bởi nghiên cứu chúng theo modulo p với mọi số nguyên tố p (xem các trường hữu hạn). Đây được gọi là địa phương hóa và nó dẫn đến việc xây dựng các số p-adic; lĩnh vực nghiên cứu này được gọi là giải tích địa phương và nó bắt nguồn từ lý thuyết số đại sô.
Lý thuyết số hình học[sửa]
Lý thuyết số hình học (cách gọi truyền thống là (hình học của các số) kết hợp tất cả các dạng hình học. Nó bắt đầu với định lý Minkowski về các điểm nguyên trong các tập lồi và những nghiên cứu về sphere packing.
Lý thuyết số tổ hợp[sửa]
Lý thuyết số tổ hợp giải quyết các bài toán về lý thuyết số mà có tư tưởng tổ hợp trong công thức hoặc cách chứng minh của nó. Paul Erdős là người khởi xướng chính của ngành lý thuyết số này. Những chủ đề thông thường bao gồm hệ bao, bài toán tổng-zero, rất nhiều restricted sumset và cấp số cộng trong một tập số nguyên. Các phương pháp đại số hoặc giải tích rất mạnh trong những lĩnh vực này.
Lý thuyết số máy tính[sửa]
Lý thuyết số máy tính nghiên cứu các thuật toán liên quan đến lý thuyết số. Những thuật toán nhanh chóng để kiểm tra tính nguyên tố và phân tích thừa số nguyên tố có những ứng dụng quan trọng trong mã hóa.
Lịch sử[sửa]
Lý thuyết số thời kì Vedic[sửa]
Các nhà toán học Ấn Độ đã quan tâm đến việc tìm nghiệm nguyên của phương trình Diophantine từ thời kì Vedic. Những ứng dụng sớm nhất vào hình học của phương trình Diophantine có thể tìm thấy trong kinh Sulba, được viết vào khoảng giữa thế kỉ thứ 8 và thế kỉ thứ 6 trước Công nguyên. Baudhayana (năm 800 TCN) tìm thấy hai tập nghiệm nguyên dương của một hệ các phương trình Diophantine, và cũng sử dụng hệ phương trình Diophantine với tới bốn ẩn. Apastamba (năm 600) sử dụng hệ phương trình Diophantine với tới năm ẩn.
Lý thuyết số của người Jaina[sửa]
Ở Ấn Độ, các nhà toán học Jaina đã phát triển lý thuyết số có hệ thống đầu tiên từ thế kỉ thứ 4 trước Công Nguyên tới thế kỉ thứ 2. Văn tự Surya Prajinapti (năm 400 TCN) phân lớp tất cả các số thành ba tập: đếm được, không đếm được và vô hạn. Mỗi tập này lại được phân thành ba cấp:
- Đếm được: thấp nhất, trung bình, và cao nhất.
- Không đếm được: gần như không đếm được, thật sự không đếm được, và không đếm được một cách không đếm được.
- Vô hạn: gần như vô hạn, thật sự vô hạn, vô hạn một cách vô hạn
Những người Jain là những người đầu tiên không chấp nhận ý tưởng các vô hạn đều như nhau. Họ nhận ra năm loại vô hạn khác nhau: vô hạn theo một hoặc hai hướng (một chiều), vô hạn theo diện tích (hai chiều), vô hạn mọi nơi (ba chiều), và vô hạn liên tục (vô số chiều).
Số
đếm
được
cao
nhất
N
của
người
Jain
tương
ứng
với
khái
niệm
hiện
đại
aleph-không
(cardinal
number
của
tập
vô
hạn
các
số
nguyên
1,2,...),
the
smallest
cardinal
transfinite
number.
Người
Jain
cũng
định
nghĩa
toàn
bộ
hệ
thống
các
cardinal
number,
trong
đó
là
nhỏ
nhất.
Trong công trình của người Jain về lý thuyết tập hợp, họ phân biệt hai loại transfinite number cơ bản. Ở cả lĩnh vực vật lý và bản thể học (ontology), sự khác nhau được tạo ra giữa asmkhyata và ananata, giữa vô hạn bị chặn ngặt và vô hạn bị chặn lỏng.
Lý thuyết số Hellenistic[sửa]
Lý thuyết số là một đề tài ưa thích của các nhà toán học Hellenistic ở Alexandria, Ai Cập từ thế kỉ thứ 3 sau Công Nguyên. Họ đã nhận thức được khái niệm phương trình Diophantine trong rất nhiều trường hợp đặc biệt. Nhà toán học Hellenistic đầu tiên nghiên cứu những phương trình này là Diophantus.
Diophantus
cũng
đã
tìm
kiếm
một
phương
pháp
để
tìm
nghiệm
nguyên
của
các
phương
trình
vô
định
tuyến
tính,
những
phương
trình
mà
thiếu
điều
kiện
đủ
để
có
một
tập
duy
nhất
các
nghiệm
phân
biệt.
Phương
trình
là
một
phương
trình
như
vậy.
Diophantus
đã
khám
phá
ra
nhiều
phương
trình
vô
định
có
thể
biến
đổi
thành
các
dạng
đã
biết
mặc
dù
thậm
chí
còn
không
biết
được
nghiệm
cụ
thể.
Lý thuyết số Ấn Độ cổ điển[sửa]
Phương
trình
Diophantine
đã
được
nghiên
cứu
một
cách
sâu
sắc
bởi
các
nhà
toán
học
Ân
Độ
trung
cổ.
Họ
là
những
người
đầu
tiên
nghiên
cứu
một
cách
có
hệ
thống
các
phương
pháp
tìm
nghiệm
nguyên
của
phương
trình
Diophantine.
Aryabhata
(499)
là
người
đầu
tiên
tìm
ra
dạng
nghiệm
tổng
quát
của
phương
trình
Diophantine
tuyến
tính
,
được
ghi
trong
cuốn
Aryabhatiya
của
ông.
Thuật
toán
kuttaka
này
được
xem
là
một
trong
những
cống
hiến
quan
trọng
nhất
của
Aryabhata
trong
toán
học
lý
thuyết,
đó
là
tìm
nghiệm
của
phương
trình
Diophantine
bằng
liên
phân
số.
Aryabhata
đã
dùng
kĩ
thuật
này
để
tìm
nghiệm
nguyên
của
các
hệ
phương
trình
Diophantine,
một
bài
toán
có
ứng
dụng
quan
trọng
trong
thiên
văn
học.
Ông
cũng
đã
tìm
ra
nghiệm
tổng
quát
đối
với
phương
trình
tuyến
tính
vô
định
bằng
phương
pháp
này.
Brahmagupta
vào
năm
628
đã
nắm
được
những
phương
trình
Diophantine
phức
tạp
hơn.
Ông
sử
dụng
phương
pháp
chakravala
để
giải
phương
trình
Diophantine
bậc
hai,
bao
gồm
cả
các
dạng
của
phương
trình
Pell,
như
là
.
Cuốn
Brahma
Sphuta
Siddhanta
của
ông
đã
được
dịch
sang
tiếng
Ả
Rập
vào
năm
773
và
sau
đó
được
dịch
sang
tiếng
Latin
vào
năm
1126.
Phương
trình
sau
đó
đã
được
chuyển
thành
một
bài
toán
vào
năm
1657
bởi
nhà
toán
học
người
Pháp
Pierre
de
Fermat.
Leonhard
Euler
hơn
70
năm
sau
đã
tìm
được
nghiệm
tổng
quát
đối
với
trường
hợp
riêng
này
của
phương
trình
Pell,
trong
khi
nghiệm
tổng
quát
của
phương
trình
Pell
đã
được
tìm
ra
hơn
100
năm
sau
đó
bởi
Joseph
Louis
Lagrange
vào
1767.
Trong
khi
đó,
nhiều
thế
kỉ
trước,
nghiệm
tổng
quát
của
phương
trình
Pell
đã
được
ghi
lại
bởi
Bhaskara
II
vào
1150,
sử
dụng
một
dạng
khác
của
phương
pháp
chakravala.
Ông
cũng
đã
sử
dụng
nó
để
tìm
ra
nghiệm
tổng
quát
đối
với
các
phương
trình
vô
định
bậc
hai
và
phương
trình
Diophantine
bậc
hai
khác.
Phương
pháp
chakravala
của
Bhaskara
dùng
để
tìm
nghiệm
phương
trình
Pell
đơn
giản
hơn
nhiều
so
với
phương
pháp
mà
Lagrange
sử
dụng
600
năm
sau
đó.
Bhaskara
cũng
đã
tìm
được
nghiệm
của
các
phương
trình
vô
định
bậc
hai,
bậc
ba,
bốn
và
cao
hơn.
Narayana
Pandit
đã
cải
tiến
phương
pháp
chakravala
và
tìm
thêm
được
các
nghiệm
tổng
quát
hơn
đối
với
các
phương
trình
vô
định
bậc
hai
và
cao
hơn
khác.
Lý thuyết số của người Hồi giáo[sửa]
Từ thế kỉ 9, các nhà toán học Hồi giáo đã rất quan tâm đến lý thuyết số. Một trong những nhà toán học đầu tiên này là nhà toán học Ả Rập Thabit ibn Qurra, người đã khám phá ra một định lý cho phép tìm các cặp số bạn bè, tức là các số mà tổng các ước thực sự của số này bằng số kia. Vào thế kỉ 10, Al-Baghdadi đã nhìn vào một ít biến đổi trong định lý của Thabit ibn Qurra.
Vào
thế
kỉ
10,
al-Haitham
có
thể
là
người
đầu
tiên
phân
loại
các
số
hoàn
hảo
chẵn
(là
các
số
mà
tổng
các
ước
thực
sự
của
nó
bằng
chính
nó)
thành
các
số
có
dạng
trong
đó
là
số
nguyên
tố.
Al-Haytham
cũng
là
người
đầu
tiên
phát
biểu
định
lý
Wilson
(nói
rằng
p
là
số
nguyên
tố
thì
chia
hết
cho
p).
Hiện
không
rõ
ông
ta
có
biết
cách
chứng
minh
nó
không.
Định
lý
có
tên
là
định
lý
Wilson
vì
căn
cứ
theo
một
lời
chú
thích
của
Edward
Waring
vào
năm
1770
rằng
John
Wilson
là
người
đầu
tiên
chú
ý
đến
kết
quả
này.
Không
có
bằng
chứng
nào
chứng
tỏ
John
Wilson
đã
biết
cách
chứng
minh
và
gần
như
hiển
nhiên
là
Waring
cũng
không.
Lagrange
đã
đưa
ra
chứng
minh
đầu
tiên
vào
1771.
Các số bạn bè đóng vai trò quan trọng trong toán học của người Hồi giáo. Vào thế kỉ 13, nhà toán học Ba Tư Al-Farisi đã đưa ra một chứng minh mới cho định lý của Thabit ibn Qurra, giới thiệu một ý tưởng mới rất quan trọng liên quan đến phương pháp phân tích thừa số và tổ hợp. Ông cũng đưa ra cặp số bạn bè 17296, 18416 mà người ta vẫn cho là của Euler, nhưng chúng tao biết rằng những số này còn được biết đến sớm hơn cả al-Farisi, có thể bởi chính Thabit ibn Qurra. Vào thế kỉ 17, Muhammad Baqir Yazdi đưa ra cặp số bạn bè 9.363.584 và 9.437.056 rất nhiều năm trước khi Euler đưa ra.
Lý thuyết số châu Âu ban đầu[sửa]
Lý
thuyết
số
bắt
đầu
ở
Châu
Âu
vào
thế
kỉ
16
và
17,
với
François
Viète,
Bachet
de
Meziriac,
và
đặc
biệt
là
Fermat,
mà
phương
pháp
lùi
vô
hạn
của
ông
là
chứng
minh
tổng
quát
đầu
tiên
của
phương
trình
Diophantine.
Định
lý
lớn
Fermat
được
nêu
lên
như
là
một
bài
toán
vào
năm
1637,
và
không
có
lời
giải
cho
đến
năm
1994.
Fermat
cũng
nêu
lên
bài
toán
vào
năm
1657.
Vào
thế
kỉ
18,
Euler
và
Lagrange
đã
có
những
cống
hiến
quan
trọng
cho
lý
thuyết
số.
Euler
đã
làm
một
vài
công
trình
về
lý
thuyết
giải
tích
số,
và
tình
được
một
nghiệm
tổng
quát
của
phương
trình
,
mà
Fermat
nêu
thành
bài
toán.
Lagrange
đã
tìm
được
một
nghiệm
của
phương
trình
Pell
tổng
quát
hơn.
Euler
và
Lagrange
đã
giải
những
phương
trình
Pell
này
bằng
phương
pháp
liên
phân
số,
mặc
dù
nó
còn
khó
hơn
phương
pháp
chakravala
của
Ấn
Độ.
Mở đầu lý thuyết số hiện đại[sửa]
Khoảng đầu thế kỉ 19 các cuốn sách của Legendre (1798), và Gauss kết hợp thành những lý thuyết có hệ thống đầu tiên ở châu Âu. Cuốn Disquisitiones Arithmeticae (1801) có thể nói là đã mở đầu lý thuyết số hiện đại.
Sự hình thành lý thuyết đồng dư bắt đầu với cuốn Disquisitiones của Gauss. Ông giới thiệu kí hiệu
và đã khám phá ra hầu hết trong lĩnh vực này. Chebyshev đã xuất bản vào năm 1847 một công trình bằng tiếng Nga về chủ đề này, và ở Pháp Serret đã phổ biến nó.
Bên cạnh những công trình tổng kết trước đó, Legendre đã phát biểu luật tương hỗ bậc hai. Định lý này, được khám phá ra bởi qui nạp và được diễn đạt bởi Euler, đã được chứng minh lần đầu tiên bởi Legendre trong cuốn Théorie des Nombres của ông (1798) trong những trường hợp đặc biệt. Độc lập với Euler và Legendre, Gauss đã khám phá ra định luật này vào khoảng năm 1795, và là người đầu tiên đưa ra chứng minh tổng quát. Những người cũng có cống hiến quan trọng: Cauchy; Dirichlet với cuốn Vorlesungen über Zahlentheorie kinh điển; Jacobi, người đã đưa ra kí hiệu Jacobi; Liouville, Zeller (?), Eisenstein, Kummer, và Kronecker. Lý thuyết này đã được mở rộng để bao gồm biquadratic reciprocity (Gauss, Jacobi những người đầu tiên chứng minh luật tương hỗ bậc ba, và Kummer).
Gauss cũng đã đưa ra biểu diễn các số thành các dạng bậc hai cơ số hai.
Lý thuyết số về số nguyên tố[sửa]
Một chủ đề lớn và lặp đi lặp lại trong lý thuyết số đó là nghiên cứu về sự phân bố số nguyên tố. Carl Fiedrich Gauss đã dự đoán kết quả của định lý số nguyên tố khi còn là học sinh trung học.
Chebyshev (1850) đưa ra các chặn cho số số nguyên tố giữa hai giới hạn cho trước. Riemann giới thiệu giải tích phức thành lý thuyết về hàm zeta Riemann. Điều này đã dẫn đến mối quan hệ giữa các số không của hàm zeta và sự phân bố số nguyên tố, thậm chí dẫn tới một chứng minh cho định lý số về số nguyên tố độc lập với Hadamard và de la Vallée Poussin vào năm 1896. Tuy nhiên, một chứng minh sơ cấp đã được đưa ra sau đó bởi Paul Erdős và Atle Selberg vào năm 1949. Ở đây sơ cấp nghĩa là không sử dụng kĩ thuật giải tích phức; tuy nhiên chứng minh vẫn rất đặc biệt và rất khó. Giả thuyết Riemann, đưa ra những thông tin chính xác hơn, vẫn còn là một câu hỏi mở.
Các thành tựu trong thế kỉ 19[sửa]
Cauchy, Pointsot (1845), Lebesgue (1859, 1868) và đặc biệt là Hermite đã có những cống hiến đối với lĩnh vực này. Trong lý thuyết về các ternary form Eisenstein đã trở thành người đi đầu, và với ông và H. J. S. Smith đó đúng là một bước tiến quan trọng trong lý thuyết về các dạng. Smith đã đưa ra một sự phân loại hoàn chỉnh về các ternary form bậc hai, và mở rộng những nghiên cứu của Gauss về các dạng bậc hai thực (real quadratic form) thành các dạng phức (complex form). Những nghiên cứu về biểu diễn các số thành tổng của 4, 5, 6, 6, 8 bình phương đã được phát triển bởi Eisenstein và lý thuyết này đã được hoàn chỉnh bởi Smith.
Dirichlet là người đầu tiên thuyết trình về lĩnh vực này ở một trường đại học ở Đức. Một trong những cống hiến của ông là sự mở rộng của Định lý lớn Fermat:
mà
Euler
và
Legendre
đã
chứng
minh
cho
n
=
3,
4
(và
từ
đó
suy
ra
cho
các
bội
của
3
và
4).
Dirichlet
đã
chỉ
ra
rằng:.
Một
số
nhà
toán
học
Pháp
là
Borel,
Poincaré,
những
hồi
ký
của
họ
rất
lớn
và
có
giá
trị;
Tannery
và
Stieltjes.
Một
số
người
có
những
cống
hiến
hàng
đầu
ở
Đức
là
Kronecker,
Kummer,
Schering,
Bachmann,
và
Dedekind.
Ở
Austria
cuốn
Vorlesungen
über
allgemeine
Arithmetik
của
Stolz
(1885-86)
và
ở
Anh
cuốn
Lý
thuyết
số
của
Mathew
(Phần
I,
1892)
là
các
công
trình
tổng
quát
rất
có
giá
trị.
Genocchi,
Sylvester,
và
J.
W.
L.
Glaisher
cũng
đã
có
những
cống
hiến
cho
lý
thuyết
này.
Các thành tựu trong thế kỉ 20[sửa]
Những nhà toán học lớn trong lý thuyết số thế kỉ 20 bao gồm Paul Erdős, Gerd Faltings, G. H. Hardy, Edmund Landau, John Edensor Littlewood, Srinivasa Ramanujan và André Weil.
Các cột mốc trong lý thuyết số thế kỉ 20 bao gồm việc chứng minh Định lý lớn Fermat bởi Andrew Wiles vào năm 1994 và chứng minh Giả thuyết Taniyama–Shimura vào năm 1999
Danh ngôn[sửa]
- Toán học là nữ hoàng của các khoa học và lý thuyết số là nữ hoàng của toán học. — Gauss
- Chúa sinh ra các số nguyên, và phần việc còn lại là của con người. — Kronecker
- Tôi biết các con số rất đẹp đẽ. Nếu chúng không đẹp, thì chẳng có thứ gì đẹp.— Erdős
Tham khảo[sửa]
- Đỗ Đức Giáo, Toán Rời rạc, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
- Apostol, Tom M. (1976). Introduction to analytic number theory. Undergraduate texts in mathematics. Springer. ISBN 978-0-387-90163-3. http://books.google.co.uk/books?id=Il64dZELHEIC.
- Apostol, Tom M. (n.d.). An introduction to the theory of numbers. (Review of Hardy & Wright.) Mathematical Reviews (MathSciNet) MR0568909. American Mathematical Society. http://www.ams.org/mathscinet/. (Subscription needed)
- Becker, Oskar (1936). "Die Lehre von Geraden und Ungeraden im neunten Buch der euklidischen Elemente" (in tiếng Đức). Quellen und Studien zur Geschichte der Mathematik, Astronomie und Physik. Abteilung B:Studien (Berlin: J. Springer Verlag) 3: 533–53.
- Boyer, Carl Benjamin; Merzbach, Uta C. (1991) [1968]. A History of Mathematics (ấn bản 2nd). New York: Wiley. ISBN 978-0-471-54397-8. 1968 edition at Google books
- Clark, Walter Eugene (trans.) (1930). The Āryabhaṭīya of Āryabhaṭa: An ancient Indian work on mathematics and astronomy. University of Chicago Press. http://www.archive.org/details/The_Aryabhatiya_of_Aryabhata_Clark_1930.
- Colebrooke, Henry Thomas (1817). Algebra, with arithmetic and mensuration, from the Sanscrit of Brahmegupta and Bháscara.. London: J. Murray. http://www.archive.org/details/algebrawitharith00brahuoft.
- Davenport, Harold; Montgomery, Hugh L. (2000). Multiplicative number theory. Graduate texts in mathematics. 74 (ấn bản revised 3rd). Springer. ISBN 978-0-387-95097-6.
- Edwards, Harold M. (November 1983). "Euler and quadratic reciprocity". Mathematics Magazine (Mathematical Association of America) 56 (5): 285–291. doi:10.2307/2690368. JSTOR 2690368.
- Edwards, Harold M. (2000) [1977]. Fermat's Last Theorem: a genetic introduction to algebraic number theory. Graduate texts in mathematics. 50 (ấn bản reprint of 1977). Springer Verlag. ISBN 978-0-387-95002-0. http://books.google.co.uk/books?id=_IxN-5PW8asC.
- Fermat, Pierre de (1679) (tiếng Pháp & Latin). Varia Opera Mathematica. Toulouse: Joannis Pech. http://books.google.co.uk/books?id=fvZaAAAAQAAJ.
- Friberg, Jöran (August 1981). "Methods and traditions of Babylonian mathematics: Plimpton 322, Pythagorean triples and the Babylonian triangle parameter equations". Historia Mathematica (Elsevier) 8 (3): 277–318. doi:10.1016/0315-0860(81)90069-0.
- von Fritz, Kurt (2004). "The discovery of incommensurability by Hippasus of Metapontum". trong Christianidis, J.. Classics in the History of Greek Mathematics. Berlin: Kluwer (Springer). ISBN 978-1-4020-0081-2.
- Gauss, Carl Friedrich; Waterhouse, William C. (trans.) (1966) [1801]. Disquisitiones Arithmeticae. Springer. ISBN 978-0-387-96254-2. http://books.google.co.uk/books?id=8LcK_CwzMpQC.
- Goldfeld, Dorian M. (2003). “Elementary proof of the prime number theorem: a historical perspective”.
- Goldstein, Catherine; Schappacher, Norbert (2007). "A book in search of a discipline". trong Goldstein, C.; Schappacher, N.; Schwermer, Joachim. The Shaping of Arithmetic after Gauss' "Disquisitiones Arithmeticae". Berlin & Heidelberg: Springer. 3–66. ISBN 978-3-540-20441-1. http://books.google.co.uk/books?id=IUFTcOsMTysC.
- Granville, Andrew (2008). "Analytic number theory". trong Gowers, Timothy; Barrow-Green, June; Leader, Imre. The Princeton Companion to to Mathematics. Princeton University Press. ISBN 978-0-691-11880-2. http://books.google.co.uk/books?id=ZOfUsvemJDMC&pg=PA332.
- Porphyry; Guthrie, K. S. (trans.) (1920). Life of Pythagoras. Alpine, New Jersey: Platonist Press. http://www.tertullian.org/fathers/porphyry_life_of_pythagoras_02_text.htm.
- Guthrie, Kenneth Sylvan (1987). The Pythagorean Sourcebook and Library. Grand Rapids, Michigan: Phanes Press. ISBN 978-0-933999-51-0.
- Hardy, Godfrey Harold; Wright, E. M. (2008) [1938]. An introduction to the theory of numbers (ấn bản Sixth). Oxford University Press. ISBN 978-0-19-921986-5. http://books.google.com/books?id=rey9wfSaJ9EC&dq.
- Heath, Thomas L. (1921). A History of Greek Mathematics, Volume 1: From Thales to Euclid. Oxford: Clarendon Press. http://www.archive.org/details/historyofgreekma01heat.
- Hopkins, J. F. P. (1990). "Geographical and navigational literature". trong Young, M. J. L.; Latham, J. D.; Serjeant, R. B.. Religion, learning and science in the `Abbasid period. The Cambridge history of Arabic literature. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-32763-3.
- Huffman, Carl A. (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url và title phải được chỉ định.). “Pythagoras”. Stanford Encyclopaedia of Philosophy. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url và title phải được chỉ định..
- Iwaniec, Henryk; Kowalski, Emmanuel (2004). Analytic number theory. American Mathematical Society Colloquium Publications. 53. Providence, RI,: American Mathematical Society. ISBN 0-8218-3633-1.
- Plato; Jowett, Benjamin (trans.) (1871). Theaetetus. http://classics.mit.edu/Plato/theatu.html.
- Lam, Lay Yong; Ang, Tian Se (2004). Fleeting Footsteps: Tracing the conception of arithmetic and algebra in ancient China (ấn bản revised). Singapore: World Scientific. ISBN 978-981-238-696-0. http://books.google.co.uk/books?id=fGYmpWE5UZgC.
- Mahoney, M. S. (1994). The mathematical career of Pierre de Fermat, 1601–1665 (ấn bản Reprint, 2nd). Princeton University Press. ISBN 978-0-691-03666-3. http://books.google.co.uk/books?id=My19IcewAnoC.
- Montgomery, Hugh L.; Vaughan, Robert C. (2007). Multiplicative number theory: I, Classical Theory,. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-84903-6. http://books.google.co.uk/books?id=nGb1NADRWgcC.
- Morrow, Glenn Raymond (trans., ed.); Proclus (1992). A commentary on Book 1 of Euclid's Elements. Princeton University Press. ISBN 978-0-691-02090-7. http://books.google.co.uk/books?id=JZEHj2fEmqAC&pg=PA52.
- Mumford, David (March 2010). "Mathematics in India: reviewed by David Mumford". Notices of the American Mathematical Society 57 (3): 387. ISSN 1088-9477. http://www.ams.org/notices/201003/rtx100300385p.pdf.
- Neugebauer, Otto E. (1969). The exact sciences in antiquity (ấn bản corrected reprint of the 1957). New York: Dover Publications. ISBN 978-0-486-22332-2. http://books.google.co.uk/books?id=JVhTtVA2zr8C.
- Neugebauer, Otto E.; Sachs, Abraham Joseph; Götze, Albrecht (1945). Mathematical cuneiform texts. American Oriental Series. 29. American Oriental Society etc..
- O'Grady, Patricia (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url và title phải được chỉ định.). “Thales of Miletus”. The Internet Encyclopaedia of Philosophy. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url và title phải được chỉ định..
- Pingree, David; Ya'qub, ibn Tariq (1968). "The fragments of the works of Ya'qub ibn Tariq". Journal of Near Eastern Studies (University of Chicago Press) 26.
- Pingree, D.; al-Fazari (1970). "The fragments of the works of al-Fazari". Journal of Near Eastern Studies (University of Chicago Press) 28.
- Plofker, Kim (2008). Mathematics in India. Princeton University Press. ISBN 978-0-691-12067-6.
- Qian, Baocong, ed (1963) (tiếng Trung). Suanjing shi shu (Ten mathematical classics). Beijing: Zhonghua shuju. http://www.scribd.com/doc/53797787/Jigu-Suanjing%E3%80%80%E7%B7%9D%E5%8F%A4%E7%AE%97%E7%B6%93-Qian-Baocong-%E9%8C%A2%E5%AF%B6%E7%90%AE.
- Rashed, Roshdi (1980). "Ibn al-Haytham el le théorème de Wilson". Archive for History of Exact Sciences 22 (4): 305–321. doi:10.1007/BF00717654.
- Robson, Eleanor (2001). "Neither Sherlock Holmes nor Babylon: a reassessment of Plimpton 322". Historia Mathematica (Elsevier) 28 (28): 167–206. doi:10.1006/hmat.2001.2317. http://www.hps.cam.ac.uk/people/robson/neither-sherlock.pdf.
- Sachau, Eduard (1888). Alberuni's India: An account of the religion, philosophy, literature, geography, chronology, astronomy and astrology of India, Vol. 1. London: Kegan, Paul, Trench, Trübner & Co.. http://onlinebooks.library.upenn.edu/webbin/book/lookupname?key=Sachau%2C%20Eduard%2C%201845-1930.
- Serre, Jean-Pierre (1996) [1973]. A course in arithmetic. Graduate texts in mathematics. 7. Springer. ISBN 978-0-387-90040-7.
- Smith, D. E. (1958). History of Mathematics, Vol I. New York: Dover Publications.
- Tannery, Paul; Henry, Charles (eds.); Fermat, Pierre de (1891) (tiếng Pháp & Latin). Oeuvres de Fermat. (4 Vols.). Paris: Imprimerie Gauthier-Villars et Fils. Volume 1 Volume 2 Volume 3 Volume 4 (1912)
- Iamblichus; Taylor, Thomas (trans.) (1818). Life of Pythagoras or, Pythagoric life. London: J. M. Watkins. http://www.aurumsolis.info/index.php?option=com_phocadownload&view=category&download=1%3Aiamblichus-the-pythagorean-life&id=19%3Awritings-from-the-founders&Itemid=143&lang=en. For other editions, see Iamblichus#List of editions and translations
- Truesdell, C. A. (1984). "Leonard Euler, supreme geometer". trong Hewlett, John (trans.). Leonard Euler, Elements of Algebra (ấn bản reprint of 1840 5th). New York: Springer-Verlag. ISBN 978-0-387-96014-2. http://books.google.co.uk/books?id=mkOhy6v7kIsC. This Google books preview of Elements of algebra lacks Truesdell's intro, which is reprinted (slightly abridged) in the following book:
- Truesdell, C. A. (2007). "Leonard Euler, supreme geometer". trong Dunham, William. The Genius of Euler: reflections on his life and work. Volume 2 of MAA tercentenary Euler celebration. New York: Mathematical Association of America. ISBN 978-0-88385-558-4. http://books.google.co.uk/books?id=M4-zUnrSxNoC.
- Varadarajan, V. S. (2006). Euler through time: a new look at old themes. American Mathematical Society. ISBN 978-0-8218-3580-7. http://books.google.co.uk/books?id=CYyKTREGYd0C.
- Vardi, Ilan (April 1998). "Archimedes' cattle problem". American Mathematical Monthly 105 (4): 305–319. doi:10.2307/2589706. https://www.cs.drexel.edu/~crorres/Archimedes/Cattle/cattle_vardi.pdf.
- van der Waerden, Bartel L.; Dresden, Arnold (trans) (1961). Science Awakening. Vol. 1 or Vol 2. New York: Oxford University Press.
- Weil, André (1984). Number theory: an approach through history – from Hammurapi to Legendre,. Boston: Birkhäuser. ISBN 978-0-8176-3141-3. http://books.google.co.uk/books?id=XSV0hDFj3loC.
Liên kết ngoài[sửa]
Bản
mẫu:Toán
Bản
mẫu:Khoa
học
Máy
tính
Liên kết đến đây
- Carl Friedrich Gauss
- Định lý Hurwitz
- Xấp xỉ Diophantine
- Định lý Lagrange (số học)
- Carl Friedrich Gauß
- Đại số
- Euclid
- Hình học
- Leonhard Euler
- Lượng giác
- Xem thêm liên kết đến trang này.