Bạch Hổ - Tang Môn
BẠCH HỔ (Kim) TANG MÔN (Mộc)
1. Ý nghĩa cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương còn Tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thể nào.
2.
Ý
nghĩa
bệnh
lý:
Tang,
Hổ
là
bại
tinh
nên
báo
hiệu
hai
loại
bệnh
tật:
-
bệnh
về
tinh
thần:
biểu
hiện
bằng
sự
âu
sầu,
u
buồn,
ủy
mị,
bi
quan.
-
bệnh
về
vật
chất:
cụ
thể
là
máu
huyết,
gân
cốt
như
hoại
huyết,
áp
huyết
cao,
đau
gân,
đau
tim,
nhức
xương,
tê
thấp.
Vì
vậy,
đối
với
phụ
nữ,
tình
trạng
khí
huyết
kém
hay
đưa
đến
sự
đau
yếu
về
kinh
nguyệt,
về
tử
cung,
có
ảnh
hưởng
đến
sự
sinh
nở.
Những
bệnh
hoạn
này
càng
rõ
rệt
nếu
Tang
Hổ
đóng
ở
cung
Mệnh
hay
cung
Tật
dù
tại
đó,
Tang
Hổ
đắc
địa
(ở
Dần,
Thân,
Mão,
Dậu).
3.
Ý
nghĩa
tính
tình:
a. Những ý nghĩa tốt của Tang Hổ đắc địa: - sự can đảm, quả cảm, có nghị lực - sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh - khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ. - thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng, đa hiệu. - Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình vừa đắc dụng ngoài xã hội.
b. Những ý nghĩa xấu của Tang Hổ hãm địa: - sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh - tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc - thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới)
4.
Ý
nghĩa
công
danh,
tài
lộc,
phúc
thọ:
Đắc
địa,
nam
Mệnh
thường
hiển
đạt
về
chính
trị
nếu
được
nhiều
văn
tinh
hội
chiếu,
hiển
đạt
về
quân
sự
nếu
được
võ
tinh
đi
kèm.
Về
phúc
thọ,
Tang
Hổ
thủ
Mệnh,
dù
đắc
địa,
cũng
bị
mồ
côi
sớm,
có
khi
mới
lọt
lòng
mẹ.
Riêng
phái
nữ
thì
gia
đạo,
hôn
nhân
thường
bị
trắc
trở,
phải
muộn
chồng,
phải
cưới
chạy
tang
nếu
không
thì
khóc
chồng,
góa
bụa
hoặc
đau
khổ
ưu
phiền
vì
chồng
con.
Đây
là
hai
sao
bất
lợi
nhất
cho
đại
gia
đình
(mồ
côi)
và
tiểu
gia
đình
(xung,
khắc,
ly
cách).
Mặt
khác,
vì
Tang
Hổ
cũng
bất
lợi
cho
sinh
nở
nên
nữ
Mệnh
có
thể
nguy
hiểm
tính
mạng
vì
sinh
đẻ
hoặc
phải
đau
yếu
tử
cung,
hư
thai,
dù
có
sinh
con
cũng
hết
sức
khó
nuôi.
Đặc
biệt,
nếu
đi
với
sát
tinh
thì
tai
họa
rất
nhiều
và
ảnh
hưởng
đến
nhiều
phương
diện,
cụ
thể
như:
-
khổ
cực,
cô
độc
-
khắc
vợ/chồng,
góa
bụa,
cô
đơn
-
bị
bắt
bớ,
giam
cầm
-
bị
bệnh
tật
trầm
kha
-
bị
tai
nạn
nguy
hiểm
đến
tính
mạng
-
yểu
tử
Phải
cần
sao
giải
mạnh
mới
chế
giảm
được
bất
lợi
đó.
5.
Ý
nghĩa
của
tang
hổ
và
một
số
sao
khác:
a. Những cách tốt: - Hổ Tấu: có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Khốc, Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).
- Hổ Phi đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
- Hổ, Cái, Long, Phượng (Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
- Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
- Hổ ở Dần (hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
b. Những cách xấu: - Hổ Tham : bị thú dữ cắn chết
- Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
- Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.
8.
Ý
nghĩa
của
tang
hổ
ở
các
cung:
Phần
lớn
có
ý
nghĩa
xấu.
a. ở Phu Thê: Có những nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau: - cưới chạy tang - có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn - ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu) - lấy vợ/chồng có tật, mù lòa, què gẫy mới tránh được hình khắc, chia ly
b. ở Bào: Thường mất anh chị em. - Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa - Tang, Mã: anh chị em ly tán
c. ở Tử: Sẽ có một trong các ý nghĩa sau: - khó sinh, sinh non ngày tháng - sinh con khó nuôi - sinh con nhưng không nuôi được - gặp Kình, Sát: có thể không con - gặp Không, Kiếp: sát con - gặp Thai: sảy thai, con chết non - gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai - nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.
d. ở Điền: - Tang Hỏa: cháy nhà hay một phần nhà - Tang, Phục, Không, Phù: vô sản - Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại
e. ở Tật: Bệnh hoạn nhiều, nhất là các bệnh kể ở mục 1.
f. ở Phúc: - tổn thọ - gia đình không toàn vẹn
g. ở Hạn: Có tang trong các trường hợp sau: - Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư - Tang Hổ Bệnh Khách - Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang) - Tang, Hình, Khách - Tang Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật) - Tang Khách Kỵ Hình: tự ải Bị ác thú cắn nếu gặp: - Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật - Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu - Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp: - Hổ Phục - Hổ, Tuế, Phù, Phủ Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.