Tham Lang
THAM LANG Bắc đẩu tinh . âm . thủy đới kim
1.
Vị
trí
ở
các
cung:
-
Miếu
địa:
Sửu,
Mùi
-
Vượng
địa:
Thìn,
Tuất
-
Đắc
địa:
Dần,
Thân
-
Hãm
địa:
Tỵ,
Hợi,
Tý,
Ngọ,
Mão,
Dậu
2.
Ý
nghĩa
cơ
thể:
Tham
Lang
là
cái
nách.
Nếu
gặp
Hóa
Kỵ
thì
hôi
nách.
3.
Ý
nghĩa
tướng
mạo:
a. Nếu Tham Lang đắc địa: Đương sự có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.
b. Nếu Tham Lang hãm địa: Thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.
4.
Ý
nghĩa
bệnh
lý:
Tham
Lang
hãm
địa
chỉ:
sức
khỏe
kém,
nhiều
bệnh,
ở
mắt,
ở
bộ
máy
tiêu
hóa
hoặc
ở
bộ
phận
sinh
dục.
Nếu
đi
cùng
với
các
sao
xấu,
nhất
là
sát
tinh
(Hóa
Kỵ,
Thiên
Hình)
thì
các
loại
bệnh
nói
trên
càng
thêm
chắc
chắn.
Tham ở Dần Thân: bệnh ở chân Tham Đà ở Dần Thân: ăn uống sinh bệnh khó chữa Tham ở Tý Ngọ: chơi bời mắc bệnh Tham Kỵ đồng cung: bị thủy tai, chết đuối Tham Riêu: bệnh phong tình, bị thủy tai
5.
Ý
nghĩa
tính
tình:
Nói
chung,
hai
ý
nghĩa
nổi
bật
nhất
là
lòng
tham
dục
và
số
đào
hoa.
a. Nếu Tham Lang đắc địa: - khá thông minh - trung hậu - hiếu thắng, tự đắc - ưa hoạt động - có óc kinh doanh, có tài tổ chức - lòng tham dục vô bờ bến, hay mưu tính những chuyện to lớn - nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng chán nản, bỏ dở. Tính bất nhất. - thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời cho thỏa chí. Tham Lang vốn là sao đào hoa và sao dâm dục nên nếu kèm thêm Riêu, Mộc, Cái, Đào, Hồng thì đó là hạng play boy/girl rất hỗn tạp.
b.
Nếu
Tham
Lang
hãm
địa :
-
gian
hiểm,
dối
trá,
ích
kỷ,
hiểm
độc
-
tham
lam,
có
nhiều
dục
vọng,
hay
ghen
tuông
-
không
quả
quyết,
không
bền
chí,
yếm
thế
(Mão
Dậu)
-
hay
chơi
bời,
se
sua,
sa
đọa,
dễ
động
tình,
dâm
dật
hay
lăng
loàn,
đối
với
cả
nam
lẫn
nữ.
-
đa
nghi,
gian
quyệt,
tham
lam
-
bất
đắc
chí,
bất
mãn
Riêng đối với phái nữ, người có Tham Lang hãm địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng mà còn đa mang, ngoại tình. Đi kèm với Liêm, Đào, Hồn, Mộc, Cái, Riêu, Kỵ thì rất có thể là gái giang hồ hoặc ít nhất tính nết hết sức dâm đãng, bạc tình.
Ngoài ra, vì đặc tính tham dục của Tham Lang nên người nào có sao này thủ mệnh thường là kẻ gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, quyền hành.
6.
Ý
nghĩa
tài
lộc:
a. Nếu Tham Lang đắc địa trở lên thì giàu sang. Vì Tham Lang là sao Bắc đẩu nên càng già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán mà giàu có.
b. Nếu Tham Lang hãm địa: có óc kinh doanh, thường chuyên về kỹ nghệ, thương mại, thủ công nhưng tài lộc, công danh chật vật.
Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung thì thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.
7.
Ý
nghĩa
phúc
thọ,
tai
họa
Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác và sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.
Đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm, nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.
Riêng Tham Lang ở Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử.
8.
Ý
nghĩa
của
tham
lang
và
một
số
sao
khác:
a. Những bộ sao tốt: - Tham Hỏa đồng cung miếu địa hay Tham Linh đồng cung miếu địa: phú quý tột bực, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu, Kỷ.
- Tham Sinh ở Dần Thân: sống rất lâu.
- Tham Vũ đồng cung ở Tứ Mộ: phát phúc và giàu sang từ 30 tuổi trở đi nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quý hiển Nhưng nếu cung Thân ở Tứ Mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quý hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
- Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.
b. Những bộ sao xấu: - Tham Vũ đồng cung gặp Phá Quân: lụy thânvì sa đọa tửu, sắc
- Tham Liêm đồng cung ở Tỵ, Hợi: con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
- Tham Liêm ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
- Tham Liêm Tuyệt Linh đồng cung: suốt đời cùng khổ hoặc chết non.
- Tham Liêm Kình Kiếp Không Hư, Mã: như trên
- Tham gặp sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách (đồ tể, hàng thịt, trộm cắp, gian lận vô dụng); đàn bà thì dâm dật, đĩ thõa, suốt đời nghèo khổ (ăn mày).
- Tham Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
- Tham Sát: trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
- Tham Sát Tang Hổ ở Dần, Ngọ: bị sét đánh, thú cắn
- Tham Không Kiếp ở Mão Dậu: đi tu phá giới
- Tham Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
c. Vài biệt cách: - Tham Vượng Quyền ở Hợi Tý: rất giàu sang, nhất là đối với hai tuổi Giáp, Kỷ
- Tham Kỵ ở Tứ Mộ: buôn bán đa đoan, xuôi ngược nhưng rất giàu
9.
Ý
nghĩa
của
tham
lang
ở
các
cung:
a. ở Mệnh: Có Tham ở Tứ Tuyệt (Tý, Ngọ, Mão, Dậu): tất cả đều là hạng trộm cắp, gian xảo Tuổi cung an mệnh Thân, Tý, Thìn Tý Dần, Ngọ, Tuất Ngọ Hợi, Mão, Mùi Mão Tỵ, Dậu, Sửu Dậu
b. ở Phu Thê: Thông thường, vợ là trưởng nữ, tính hay ghen. - Nếu ở Thìn Tuất, vợ/chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm. - Nếu ở Dần Thân, vợ hay chồng ghen tuông, dâm đãng và bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ rã. - Đồng cung với Tử Vi thì tốt nếu muộn gia đạo. - Đi với Liêm thì gia đạo hình khắc, dễ lấy, dễ bỏ, chồng nghèo hay có lần phải bị hình tù. - Đồng cung với Vũ Khúc thì muộn gia đạo hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng tháo vát nhưng có thể hình khắc nếu sớm hôn nhân.
c. ở Tài: - Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Cùng với Vũ Khúc thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. - Đồng cung với Tử Vi t hì tầm thường. - Đồng cung với Liêm hoặc Tham ở Tý Ngọ thì túng thiếu. Riêng với Liêm thì âu lo về sinh kế, phải bị tai họa vì tiền bạc (tù, kiện tụng).
d. ở Di: Chỉ tốt ở Thìn Tuất: sinh kế dễ dàng nhờ gặp quý nhân. Nếu không, với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Tại Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.
e. ở Quan: Tại Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Tại Tý Ngọ thì tham nhũng, nếu buôn bán thì lại thịnh vượng. Đồng cung với Liêm thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.
f. ở Phúc: Tại Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha phương lập nghiệp. Còn ở Dần Thân Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phúc, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng. Riêng với Liêm thì nhất định yểu, hay họa vì hình tù kiện tụng truyền kiếp, họ hàng ly tán, cơ hàn.
g. ở Tử: Tham Lang ít hợp với tử tức. Cho dù ở Thìn Tuất cũng không đẹp vì con bất mục và xung khẵc. Tại các cung khác thì hư hỏng, phá của, muộn con.
i. ở Hạn: Nếu Tham nhập hạn ở Tứ Mộ thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu. - Tham Vũ Lộc Mã: được nhiều tiền và có danh chức. - Tham Hồng Đào: lập gia đình. Nếu Tham hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh, càng thêm nguy kịch.
Liên kết đến đây
- Luận giải các sao
- Liêm Trinh
- Thái Dương
- Thất Sát
- Thiên Cơ
- Thiên Đồng
- Thiên Lương
- Thiên Phủ
- Thiên Tướng
- Tử Vi
- Xem thêm liên kết đến trang này.