Thiên Đồng
THIÊN ĐỒNG Nam đẩu tinh . dương . thủy
1.
Vị
trí
ở
các
cung:
-
Miếu
địa:
Dần,
Thân
-
Vượng
địa:
Tý
-
Đắc
địa:
Mão,
Tỵ,
Hợi
-
Hãm
địa:
Thìn,
Tuất,
Sửu,
Mùi,
Ngọ,
Dậu
2.
Ý
nghĩa
cơ
thể:
Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh bộ phận nào. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
- Đồng Khốc Hư hay Nhị Hao: hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực - Đồng, Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị trúng thực, trúng độc - Đồng Không Kiếp Hình: lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột.
Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu hậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
3.
Ý
nghĩa
tướng
mạo:
Thiên
Đồng
đắc
địa
thì
"thân
hình
nở
nang,
hơi
thấp,
chân
tay
ngắn,
da
trắng,
mặt
vuông
vắn
và
đầy
đặn.
Nếu
hãm
thì
mập
và
đen."
4.
Ý
nghĩa
tính
tình:
a. Nếu Thiên Đồng đắc địa: - ôn hòa, đức hạnh - nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quý nhân giúp đỡ - thông minh - hay thay đổi Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là: - không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến. - không bền chí, chóng chán trong công việc, hay bỏ dở nửa chừng. Điều này không có lợi về học hành, làm ăn. Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao hay Hóa Kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi. Riêng đối với nữ mệnh, Thiên Đồng có nghĩa: - đảm đang - đức độ - hay thay đổi chí hướng
b. Nếu Thiên Đồng hãm địa: - kém thông minh - nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường - phóng đãng, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó - nói khoác, không cẩn ngôn - phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng
5.
Ý
nghĩa
tài
lộc,
phúc
thọ:
Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.
Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.
Về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
6.
Ý
nghĩa
của
Thiên
đồng
và
một
số
sao
khác:
a. Những bộ sao tốt: - Đồng Kình ở Ngọ: có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương
- Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên danh giá. Ngoài ra, còn có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén
- Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức
- Đồng Âm đồng cung ở Tý: phúc hậu và thọ, đẹp đẽ
b. Những bộ sao xấu: - Đồng Không Kiếp Hỏa Linh: u mê, nghèo khỏ, sống qua ngày, ăn mày
- Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng
- Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu, trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
7.
Ý
nghĩa
của
thiên
đồng
ở
các
cung:
a. ở Phu Thê: Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý: - sớm lập gia đình - vợ chồng xứng đôi và giàu có - thường có họ hàng với nhau - riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ: - chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài - vợ đẹp và hiền thục Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình)
b. ở Tử: - Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý hiển) - Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời). - Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng).
c. ở Tài: Chỉ tốt nếu Đồng ở Mão hay gặp Nguyệt ở Tý (tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của) hoặc đồng cung với Lương (giàu có vì buôn bán, có tiền làm phúc) Nếu Đồng ở Dậu thì tiền bạc khi có khi thiếu; ở Ngọ thì chật vật lúc kiếm tiền, về già mới của của; ở Tỵ Hợi thì dễ kiếm tiền nhưng hao tán và tha phương làm ăn; ở Thìn Tuất thì túng thiếu; đồng cung với Cự thì thất thường, túng thiếu, thường bị kiện tụng vì tiền bạc, phải ly hương mới có tài sản.
d. ở Quan: Tốt nhất là Đồng ở Mão, Tý và đồng cung với Lương: - văn võ kiêm toàn và hiển đạt - có tài tham mưu, can gián thượng cấp - riêng với Thiên Xương thì đặc sắc về sư phạm, y khoa và chính trị Kém tốt nếu Đồng ở Tỵ Hợi (phú quý bất thường, hay thay đổi công việc, công việc có tính cách lưu động) hoặc ở Dậu (muộn công danh, chức nhỏ, hay thay đổi). Xấu nếu gặp Cự đồng cung (công danh vất vả, hay bị dèm pha, kiện cáo, cạnh tranh).
e. ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì vận hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ ...)
Liên kết đến đây
- Luận giải các sao
- Liêm Trinh
- Tham Lang
- Thái Dương
- Thất Sát
- Thiên Cơ
- Thiên Lương
- Thiên Phủ
- Thiên Tướng
- Tử Vi
- Xem thêm liên kết đến trang này.