Thiên Sứ - Thiên Thương
THIÊN SỨ (Thủy) THIÊN THƯƠNG (Thổ)
Hai sao này đóng ở vị trí cố định: Sứ đóng ở cung Tật, Thương đóng ở cung Nô. Cả hai đều là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chứ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thương Sứ với các sao khác.
1.
Ý
nghĩa
của
thương,
sứ:
-
buồn
thảm
-
xui
xẻo,
không
may,
ngăn
trở
mọi
công
việc
-
mang
lại
tang
thương,
bệnh
tật,
tai
họa
2.
Ý
nghĩa
của
thương,
sứ
ở
cung
hạn:
- Thương Xương hay Khúc: tác họa khủng khiếp, có thể chết non nếu 2 hạn cùng xấu.
- Thương, Sứ, Kình, Hỏa, Riêu, Cự: hại của, hại người
- Thương, Sứ: hay ốm đau (Sứ), hay rắc rối vì bạn
- Sứ, Cơ, Cự, Hình: kiện tụng
- Sứ, Tuế: chết nếu đại hạn xấu
- Sứ, Thiên Không, Lưu Kình đồng chiếu vào hạn: chết
- Sứ, Tang Hổ: có tang. Tại cung nào, tang có thể xảy ra cho người đó.
- Sứ ở Tý, Kình Đà, Tuế vào nhị hạn : chết
- Sứ gặp Lục Sát: chết
- Thương Sứ ở Tý, Dần: độc
- Sứ, Kình, Đà: dữ (Tử, Đồng, Lương giải được)
- Sứ Xương: khoa trường, thi cử lận đận
- Thiên Thương, Thiên Hình: bị đánh
- Thiên Thương, Tang Môn: có tang, có sự biến đổi phi thường
- Thương, Khốc: thi cử lận đận.
Năm hạn mà gặp 2 sao này thì không chết cũng nguy mạng, nếu thiếu sao giải đủ mạnh. - họa sẽ đến mau nếu Thiên Sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi - họa sẽ đến thật mau nếu: + Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất + Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi
3.
những
sao
giải
thương,
sứ:
a. Chính tinh: Tử, Phủ, Lương, Đồng
b. Bàng tinh: - Khoa, Lộc, Tả, Hữu, Quang Quý, Khôi Việt - Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần - Thiên Quan, Thiên Phúc - Tuần, Triệt
c. Cung phúc tốt: Ngoài ra, nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.
Việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.