Triệt - Tuần

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

TRIỆT, TUẦN


1. Ý nghĩa của tuần, triệt: Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vì nể một sao nào hay cung nào.

a. Sự khác biệt ý nghĩa giữa Tuần, Triệt: Tuần là ám tinh còn Triệt là không tinh cho nên ý nghĩa của Tuần nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề. Tuần ảnh hưởng suốt đời còn Triệt chỉ mạnh cho đến 30 tuổi.

b. Tác dụng tương đồng của Tuần, Triệt: - gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó tùy thuộc sự tốt xấu của 3 cung Phúc Mệnh Thân. - tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của sao. Tác dụng này có 3 ngoại lệ: + Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có thể các sao bị giảm xấu hẳn, có thể bị giảm được cái xấu trong một hạn kỳ nào mà thôi, không hẳn tác dụng toàn thời gian. + Tuần hay Triệt đóng cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu. + Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu lại hay nhưng ảnh hưởng tốt này còn tùy thuộc vào mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường còn chỉ được Nhất Không thì kém. Mặt khác, việc đắc 4, 3 hay 2 Không chỉ tốt đẹp trong một thời gian mà Tuần hay Triệt còn hiệu lực chứ không kéo dài mãi mãi suốt kiếp.

c. Tác dụng của các sao đối với Tuần, Triệt: Tuần, Triệt vẫn bị các sao chi phối lại, nhất là chính tinh nhưng Triệt Tuần không hoàn toàn mất hẳn bản chất và đặc tính mà chỉ biến thể, giảm sút một phần ý nghĩa mà thôi.


2. Ý nghĩa của tuần, triệt ở các cung:

a. ở Tật: Bệnh, tật, họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.

b. ở Nô: Tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.

c. ở Điền, Tài: - không có tài sản hoặc chỉ có trong 1 giai đoạn nào đó - làm ra của nhưng phải chật vật - không được hưởng di sản tổ phụ - không có của để lại cho con

d. ở Bào: - anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em - anh cả, chị cả mất sớm

e. ở Phu Thê: - Tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu - lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn - Tuần, Triệt gặp Mã: vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng

f. ở Tử: - sát con, nhất là con đầu lòng - sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi

g. ở Phúc: - phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó - Triệt Dương: dòng họ thất tự, phải lập con nuôi

i. ở Phụ: - cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với 2 sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.

k. ở Quan: - công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên - phải chịu vất vả trong 1thời gian - Tướng, Triệt, Tuần: có thể bị bãi chức hay bị tai nạn trong công vụ

l. ở Mệnh: - tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm - có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp - sinh bất phùng thời - nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.

m. ở Hạn: - nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại - nếu gặp sao xấu thì hạn lại được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu Đặc biệt, cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tử vi đẩu số
Chính tinh
Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ
Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân
Phụ tinh
Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Ðiếu Khách, Quan Phù, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Trực Phù, Tuế Phá, Long Đức, Phúc Đức, Tử Phù
Lộc Tồn, Kình Dương, Ðà La, Quốc Ấn, Ðường Phù, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Ðại Hao, Phục Binh, Quan Phủ
Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Ðế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng
Tả Phù, Hữu Bật, Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Hình, Thiên Riêu, Ðẩu Quân
Văn Xương, Văn Khúc, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong Cáo, Thiên không, Ðịa Kiếp
Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Long Trì, Phượng Các, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Thiên Mã, Hoa Cái, Ðào Hoa, Phá Toái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Khốc, Thiên Hư
Lưu Hà, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tuần Không, Triệt Không.
Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên La, Ðịa Võng.

Liên kết đến đây