Địa Không - Địa Kiếp
ĐỊA KHÔNG (Hỏa) ĐỊA KIẾP (Hỏa)
- * *
1.
đặc
tính
đại
cương
của
địa
không,
địa
kiếp:
a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp: Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi. Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác. Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian. Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi. Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân. Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp: Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân. Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.
c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp: Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
2.
Ý
nghĩa
bệnh
lý:
Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. - Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: - đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn - nếu đắc địa thì ho lâu năm - bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi - Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn - Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống. - Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông. - Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng - Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai. - Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.
3.
Ý
nghĩa
tính
tình:
a. Nếu Kiếp, Không đắc địa: - có mưu trí, thâm trầm và lợi hại - rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm - rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm - hay suy xét, mưu trí cao thâm - có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt - ích kỷ
b. Nếu Kiếp, Không hãm địa: - ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác. - tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. - xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.
4.
Ý
nghĩa
công
danh,
tài
lộc:
Cho
dù
đắc
địa,
Kiếp
Không
cũng
không
bảo
đảm
trọn
vẹn
và
lâu
dài
công
danh
và
tài
lộc.
Sự
nghiệp
sẽ
hoạnh
phát
nhưng
hoạnh
phá.
Uy
quyền
và
tiền
bạc
gặp
phải
nhiều
thăng
trầm,
lúc
thịnh
lúc
suy,
nếu
có
phú
quý
lớn
thì
hoặc
không
hưởng
được
lâu
hoặc
phải
có
lần
phá
sản,
lụn
bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.
Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
5.
Ý
nghĩa
phúc
thọ,
tai
họa:
Nếu
đắc
địa,
cuộc
đời
phải
vất
vả
cực
nhọc,
tuy
tai
họa
tiềm
tàng
nhưng
không
mấy
hung
hiểm.
Dù
sao,
phải
chịu
nhiều
cảnh
thăng
trầm,
khi
vinh,
khi
nhục.
Nếu
gặp
phải
sát
tinh
thì
sự
phá
hoại
dễ
dàng
phát
tác
mau
chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như: - bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng - hung họa nhiều và nặng nề - nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn - yểu mạng Riêng phụ nữ thì: - sát phu, sát con - bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời - hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.
Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).
Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
6.
Ý
nghĩa
của
kiếp
không
và
một
số
sao
khác:
a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa: Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không. Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không. Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa. b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa: Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.
c. Kiếp Không và các sao khác: - Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
7.
Ý
nghĩa
của
không
kiếp
ở
các
cung:
Hầu
hết
vị
trí
của
Kiếp
Không
tại
các
cung
đều
có
ý
nghĩa
bất
lợi,
xấu
xa
và
nặng
nề.
a. ở Bào: - không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán - anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm - không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).
b. ở Phụ: - cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách - không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại
c. ở Phu Thê: - sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ - có thể không có gia đình - nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người - phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
d. ở Tử: - không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái - sát con rất nhiều - con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy - con phá sản nghiệp cha mẹ
e. ở Tài: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.
f. ở Di: - bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng - bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
g. ở Nô: - tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ - bạn bè xấu, tham lận, lường gạt - nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của
i. ở Quan: - công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật - bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến - bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
k. ở Điền: - nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn - nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
l. ở Phúc: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
m. ở Hạn: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: - bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn) - bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật - bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình - bị kiện cáo - bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu
8.
những
đặc
lệ
của
kiếp
không
ở
mệnh:
a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: - hoặc vất vả mới đạt danh tài - hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.