Dịch học họ Hùng/Bài 44
Dịch học bài 44
29- Cặp quẻ Đoài – Tốn hay Chứa – chan[sửa]
Đoài
là
tích
chứa,
chồng
chất
lên,
tốn
là
tán,
tản
ra.
Đây là cặp quẻ đối xứng.
Trong Dịch học đã hàm chứa định luật bảo toàn năng lượng, không gì sinh ra, không gì mất đi tất cả chỉ là sự dời đổi, chuyển hóa.
Nếu có một bên tích tụ bắt buộc phải có bên phát tán. Có đi lên thì có đối xứng đi xuống. Có người lời thì phải có người lỗ. Có người mất ắt có người được….
Quẻ Thuần Đoài chỉ tri thức hay sự hiểu biết, tánh của nó là tích tụ vì tri thức hay sự hiểu biết luôn được các thế hệ sau kế thừa và phát huy, tăng thêm, đời sau và đời sau nữa vẫn thế.
Quẻ tốn chỉ việc sắp đặt, quản trị, đối với qui mô quốc gia là chính trị, tốn thực ra là biến âm của chữ tán, tản, tan nghĩa là càng văn minh thì quyền lực chính trị càng tán phát hay tản ra, tán phát hết mực là giao quyền về cho từng thành viên của xã hội tức mỗi công dân, tản quyền hết mức là dân chủ trực trị mọi người cùng nhau làm chủ…. Tự quyết định số phận của chính mình.
A- Quẻ chứa hay Đoài: Thuần đoài.
Hình tượng quẻ đoái là cái hồ, nơi tích trữ nước.
Cơ thể con người thì Đoài là cái đầu hay đầu óc nơi chứa trữ và xử lý thông tin.
a) Lời quẻ
Đoài, hanh lợi trinh
Quẻ Đoài là sự hiểu biết, hiểu biết về tự nhiên mang tính khách quan nên ở đây không có chữ nguyên.
Hanh, lợi, trinh là hợp lẽ, thiết thực và bền vững.
b) Lời tượng:
Lệ trạch, đoài, quân tử dĩ bằng hữu giảng tập .
2 hồ mà thông nước với nhau cũng như 2 cái đầu truyền đạt thông tin cho nhau.
Bằng hữu giảng tập là bạn bè giúp nhau học tập, trao đổi bổ sung kiến thức cho nhau.
c) Lời Hào
c.1) Hào Sơ:
Hòa – Đoài – cát
Tổng hợp những sự hiểu biết khác nhau lại hay kết hợp hài hòa mọi nguồn tri thức lại, rất tốt.
Kết hợp cổ truyền và hiện đại, kết hợp sự hiểu biết trong các lãnh vực khác nhau, hay tổng hợp những hiểu biết của mình và của người. Tất cả những kết hợp đó gọi là hòa đoài.
c.2) Hào nhị:
Phu đoài, cát, hối vong. Có lòng tin vào khoa học, tốt, không phải hối hận.
Khoa học là sự đúc kết các quy luật vận động, tin tưởng vào khoa học mới có thể khám phá tự nhiên và khai thác tự nhiên, rất tốt đẹp có gì phải hối hận.
c.3) Hào Tam
Lai, đoài, hung
Hiểu biết chưa tới nơi tới chốn, xấu. Cũng có thể dịch là: phải xét lại những đều đã biết. Tức là có thể đã có sai lầm đưa đến những hậu quả tai hại, thực nguy hiểm.
c.4) Hào Tứ
Thương Đoài, vị ninh, giới, tật, hữu hỷ .
phải luôn cân nhắc xem xét kỹ lưỡng, không được yên lòng vì những giới hạn và khuyết tật trong sự hiểu biết, như thế sẽ được vui mừng.
5/ Hào ngũ:
Phu vu bác, hữu lệ.
Tin vào những điều đã bị bác bỏ, thực đáng lo.
Khoa học luôn luôn tiến bước, việc phủ định những hiểu biết trước đó là chuyện thường, phải luôn cập nhật những hiểu biết nếu không sẽ mắc sai lầm nghiêm trọng.
6/ Hào thượng: Cảnh, Đoài
Cảnh cáo khuynh hướng duy khoa học.
Có sách chép là: Dẫn, Đoài.
Ý nghĩa là: khoa học phải được dẫn dắt bởi đạo đức, lương tâm tức là phải định hướng phục vụ nhân sinh, nếu không có ngày loài người sẽ bị tiêu diệt bởi chính những phát minh của mình.
Đặc biệt các hào từ quẻ Đoài kết cấu ngôn ngữ rất lạ, từ Hoa nhưng cấu trúc Việt.
B- Quẻ Tán = Tốn/ Tốn cũng là chan; san
Tề hồ tốn, tức tản chỉ sự quản trị, quản trị từ đoàn thể nhỏ như gia đình tới đoàn thể lớn như thiên hạ, người lãnh đạo ra các mệnh lệnh để quản trị đoàn thể của mình nên trong quẻ tốn này: phần lớn quẻ dùng từ tốn với nghĩa là tính toán, sắp đặt.
Phần lời tượng và lời hào lại dùng với nghĩa là mệnh lệnh, sở dĩ vậy vì Dịch học hoàn chỉnh, ít ra cũng đã trên 3000 năm, lúc đấy ngôn ngữ khác xa bây giờ, vốn từ còn rất ít, nên một từ phải gánh vác rất nhiều nghĩa; lối hành văn cổ đối với chúng ta bây giờ là cực kỳ tối nghĩa, vì vậy chúng ta phải đọc Dịch lý với tinh thần hết sức thoáng đãng linh hoạt thì mới có thể hiểu đúng ý người xưa.
a) Lời quẻ:
Tốn, tiểu hanh, lợi hưu du vãng, lợi kiến đại nhân .
nghĩa là: tính toán, để thông suốt việc làm ăn (tiểu), dùng vào việc phát triển xã hội (lợi hữu du vãng) và nâng cao tầm vóc con người (lợi kiến đại nhân, kiến ở đây là kiến lập, kiến tạo)
b) Lời tượng:
Tùy phong, tốn, quân tử dĩ thân mệnh hành sự
Gió thổi liên tục là hình tượng quẻ tốn, bậc trưởng nhân theo đó mà ban bố mệnh lệnh thi hành chính sự.
Gió thổi khắp nơi ý nói truyền tải thông tin đến mọi nhà, bậc trưởng nhân ra các mệnh lệnh truyền đạt đi khắp nơi để thi hành chính sự hay việc quản trị quốc gia.
c/ Lời Hào
c.1) Hào Sơ
Tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh,
tiến lên hay thoái lui, quân lệnh như sơn, mệnh lệnh ban ra chắc chắn rắn rỏi như núi đá.
Quân lệnh nơi chiến trường buộc các chiến binh tuân hành tuyệt đối, mệnh lệnh dứt khoát rắn rỏi không thể chập chờn sáng nắng chiều mưa. Có như thế mới có thể chiến thắng.
c.2) Hào nhị:
Tốn tại sàng hạ, dụng sử vu phân nhược, cát, vô cữu.
Lệnh ban ra một cách vu vơ, không dựa trên một cơ sở nào, giống như những lời phán truyền của ông đồng bà cốt.
Trên sàng hay giường, hay giàn là mệnh lệnh dựa trên cơ sở lý luận khoa học chắc chắn, lệnh dưới sàng là lệnh vu vơ giống như những lệnh phán của ông đồng bà cốt hay thầy pháp bắt ma vậy, chữ cát, vô cữu ở đây không những thừa mà còn sai.
c.3) Hào Tam:
Tần tốn, lận
Lệnh lạc lung tung cả (biết theo lệnh nào); sai lầm lớn.
Lệnh rồi lại lệnh nữa, chưa thi hành lệnh trước đã ban hành lệnh sau.
Thực là loạn lệnh làm sao mà thi hành? Lệnh lạc như thế là sai lầm lớn của người lãnh đạo, chỉ huy vì cuối cùng sẽ không có lệnh nào được thi hành.
c.4) Hào Tứ
Hối vong, điền hoạch tam phẩm
Không phải áy náy gì nữa, việc thực thi các mệnh lệnh ban ra đã mang lại những thành tựu lớn lao.
Hào tứ chỉ sự thái quá, mệnh lệnh ban ra nhắm tới mục tiêu quá cao khiến phải áy náy, có phần lo lắng nhưng không sao, nhờ sự nỗ lực vượt bực đã có thành quả tuyệt vời.
c.5) Hào Ngũ
Trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sở hữu chung, tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát
Vững chí, bền lòng theo đuổi mục tiêu nên được tốt đẹp, mọi hối thẹn tiêu tan, không có gì là không lợi, khởi đầu công việc không thuận lợi, nhưng kết thúc tốt đẹp, lưu ý theo dõi một thời gian trước khi ban hành mệnh lệnh và sau khi thi hành, so sánh để thẩm định hiệu quả.
c.6) Hào thượng:
Tốn tại sàng hạ, tăng kỳ tư phủ, trinh hung.
Mệnh
lệnh
không
có
cơ
sở
khoa
học,
tổn
thất
nặng
nề,
cứ
cái
đà
này
thì
vô
cùng
nguy
hiểm.
Mục lục[sửa]
Phần I[sửa]
- Lời dẫn nhập
- Trống đồng và quê hương dịch lý
- Dịch học hình tượng
- Thập nhị địa chi
- Dịch học tượng số
- Hà thư và Chục con
- ý nghĩa Hà thư
- Lạc đồ
- Dịch học tượng vạch
- Bát quái
- Tam tài-Ngũ hành
- Cửu trù
- vận dụng ngũ hành và Cửu trù
Phần II[sửa]
- 64 quẻ trùng
- quẻ Lớn mạnh
- quẻ Khôn ngoan
- cặp quẻ Mờ-mịt
- cặp quẻ Cầu cạnh
- cặp quẻ Kết-Đoàn
- cặp quẻ Li-Ti
- cặp quẻ Suôi-Ngược
- cặp quẻ Cùng-Chung
- cặp quẻ Khiêm-Dự
- cặp quẻ Tùy-Cải
- cặp quẻ Đôn-Đáo
- cặp quẻ Cưỡng-Bức
- cặp quẻ Bái-Phục
- cặp quẻ Tựu-Thành
- cặp quẻ Đủ-Đông
- cặp quẻ Khổng-Lồ
- cặp quẻ Hợp-Hành
- cặp quẻ Ranh-Mãnh
- cặp quẻ Mọc-Lặn
- cặp quẻ Chống-Đánh
- cặp quẻ Nan-Giải
- cặp quẻ Tổn-Ích
- cặp quẻ Cả-Quyết
- cặp quẻ Lỏng-Khỏng
- cặp quẻ Tu-Tỉnh
- cặp quẻ Thay-Đổi
- cặp quẻ Lôi-Cản
- cặp quẻ Tùng-Tiệm
- cặp quẻ Giam-Giữ
- cặp quẻ Chứa-Chan
- cặp quẻ Giao-Đổi
- cặp quẻ Trung phu-Tiểu qúa
- cặp quẻ Khép-Khởi
- lời Kết
Bản quyền[sửa]
- Nguyễn Quang Nhật
- http://nguyenquangnhat.page.TL
Bài liên quan
Liên kết đến đây
- Dịch học họ Hùng
- Dịch học họ Hùng/Bài 1
- Dịch học họ Hùng/Bài 2
- Dịch học họ Hùng/Bài 3
- Dịch học họ Hùng/Bài 4
- Dịch học họ Hùng/Bài 5
- Dịch học họ Hùng/Bài 6
- Dịch học họ Hùng/Bài 7
- Dịch học họ Hùng/Bài 8
- Dịch học họ Hùng/Bài 9
- Xem thêm liên kết đến trang này.