Dịch học họ Hùng/Bài 45
Dịch học bài 45
Mục lục
30- Cặp Quẻ : Giao tiếp – Chuyển đổi hay trao (giao) – đổi[sửa]
Nếu
không
có
điểm
tiếp
giáp
thì
làm
sao
trao
đổi
được,
không
có
chợ
thì
làm
gì
có
mua
bán,
2
vật
không
tiếp
giáp
thì
làm
sao
có
thể
truyền
nhiệt
hay
truyền
điện
qua
được.
Dịch học họ Hùng có cặp quẻ: hoán đổi – tiếp giáp hay đổi – chác (giáp) chác là biến âm của giáp.
Dịch học Tàu có cặp quẻ cận âm khác nghĩa là cặp hoán – tiết, tiết có nghĩa là tiết chế, giảm bớt, hoán là hoán tán hay lìa tan.
Còn với dịch học họ Hùng cặp: Hoán – tiếp nghĩa là giao tiếp và chuyển đổi hay chuyển biến, thay đổi.
A- Quẻ giao (trao) thủy/ trạch
Thủy là nước là mây
Trạch là cái hồ
Mây mù giăng kín mặt hồ nối liền trời và đất, không còn thấy sự phân cách rõ ràng, nước trong hồ và mây mù trên mặt hồ hầu như hòa với nhau thành một.., thánh nhân lấy tượng ấy mà đặt thành quẻ tiếp hay giao tiếp – gặp gỡ.
a) Lời Quẻ
Quẻ giao tiếp, hanh, vương cách hữu miến, lợi thiệp đại xuyên lợi, trinh.
Giao tiếp thì được thông suốt - vua đến nhà Thái miếu tế lễ là để giao tiếp với các bậc tiên đế ở thế giới bên kia, giao tiếp với bên ngoài là để thúc đẩy sự phát triển mang lại lợi ích lâu dài cho quốc dân.
b) Lời tượng:
Trạch thượng hữu thủy; tiếp, tiên vương dĩ hưởng vu đế, lập miếu.
Lập miếu thờ làm nơi cúng tế là để giao tiếp với tổ tiên ở thế giới bên kia, mong các vị mở lối soi đường để nhà vua cai trị một cách sáng suốt khiến cho quốc thái dân an.
c) Lời Hào
c.1) Hào Sơ
Bất xuất hộ đình, vô cữu.
Không ra khỏi cửa nhà thì không lỗi gì.
Bất xuất hộ đình là chỉ sự sống biệt lập, không nhìn thấy bất kỳ người nào khác và dĩ nhiên không giao tiếp với bất kì ai, bất xuất hộ đình cũng chỉ tình trạng bế quan để tịnh tâm, đóng cửa không tiếp xúc trong một thời gian là để tìm sự bình an, thanh tịnh cho tâm hồn, việc như thế thì không lỗi gì.
c.2) Hào Nhị
Bất xuất môn đình – hung
Không ra khỏi cổng nhà – Hung
Hào sơ chỉ sự bế quan – tịnh tâm thì không lỗi, đấy là một việc làm có tính tích cực, còn hào nhị chỉ một trạng thái khác hẳn thái độ ích kỷ, độc đinh, chỉ biết đến mình và gia đình mình, không ra khỏi cổng tức chỉ không giao tiếp thôi chứ vẫn nhìn thấy bên ngoài nhưng với thái độ bất can dự, sống chết mặc bay, tức thái độ ngày nay gọi là chủ nghĩa mặc kệ nó, thái độ sống đó xấu lắm, vì nếu anh chỉ biết sống một mình thì anh cũng sẽ chết chỉ có một mình.
c.3) Hào Tam
Bất tiếp, nhược tắc ta nhược, vô cữu.
Sống độc đinh, khi gặp tai họa mới hối hận, biết hối hận không lỗi.
Sống chỉ biết mình và gia đình mình không giao tiếp, không cần làng xóm gì khi bị tai nạn ập đến, như cháy nhà, ăn cướp liệu mình có thể tự cứu không, lúc đấy mới hối hận thì đã trễ, nếu biết sửa đổi thì không lỗi.
c.4) Hào Tứ
An tiếp – hanh
Giao tiếp một cách êm thấm, thông suốt mọi việc, hào từ này nếu dùng Việt ngữ có thể viết rất gọn là: êm suôi.
An tiếp chỉ sự giao tiếp có tính thân thiết, thông hiểu nhau của bạn bè – nên không có vướng mắc gì, mọi chuyện thông suốt.
c.5) Hào ngũ:
Cam tiết – cát – vãng hữu thượng.
Giao tiếp một cách vui vẻ, công việc tiến triển tốt đẹp.
c.6) Hào thượng:
Khổ tiếp – trinh hung, hối vong.
Giao tiếp khó khăn quá – cứ như thế thì nguy hiểm, sửa đổi đi thì khỏi ân hận.
B- Quẻ Đổi hay chuyển biến Phong/ thủy
Gió thổi trên mặt nước, là tượng của cái thuyền buồm, gió thổi vào cánh buồm làm cho con thuyền di chuyển được, lấy tượng ấy đặt thành quẻ đổi hay chuyển biến, hoán đổi.
a) Lời Quẻ:
Quẻ hoán, hanh, khổ hoán bất khả trinh
Chuyển đổi là để hanh thông, chuyển đổi khó khăn quá thì không thể lâu dài.
Hạ tầng vật chất kỹ thuật đã thay đổi nhưng vì quyền lợi riêng của mình có trì kéo không thay đổi chế độ xã hội, chắc chắn vị thế và quyền lợi của kẻ không thức thời sẽ tiêu tan khi cách mạng của quần chúng bùng nổ, nên lời quẻ nói: bất khả trinh.
b) Lời tượng:
Phong hành thủy thượng: hoán quân tử dĩ chế số độ, nghị đức hạnh.
Gió đi trên nước tạo ra sự thay đổi là tượng chiếc thuyền buồm di chuyển thế nên đặt tên là quẻ đổi hay hoán nhân sự hoán đổi bậc trưởng nhân chế ra độ số, để lượng định hay định lượng giá trị mà trao đổi, độ số là các số đo như ký, để đo sức nặng, thước để đo độ dài v.v…, xác định thế nào là cao quí, thế nào là thấp hèn, tức định tính để người dân hướng lòng vươn tới theo chiều ấy. Lợi tượng nói là: nghị đức hạnh, nghĩa là so chiếu đạo đức và phẩm hạnh của một con người dựa theo thang đạo đức xã hội để rút ra kết quả tốt hay xấu, đáng kính trọng hay đáng chê trách.
c) Lời Hào
c.1) Hào Sơ
Dụng chửng mã, tráng, cát
Khuất phục được con ngựa chứng người đó chắc hết sức mạnh mẽ, sẽ gặp điều tốt đẹp.
Ngựa là loài dùng để đi, tức di chuyển, gặp con ngựa chứng là con cứng đầu không nghe theo người, khuất phục được nó để có thể cỡi đi chắc chắn phải là người khỏe mạnh cả thể xác lẫn tinh thần, như thế hết sức tốt đẹp.
c.2) Hào nhị
Hóan ; bôn kỳ kỷ, hối vong
Chuyển biến, phải chạy tìm nơi nương tựa, hối thẹn không còn.
Kỷ là cái ghế, cái ghế công dụng của nó là đỡ cho người ngồi.
Chuyển biến: trời đất chuyển biến chỉ thảm họa thiên tai, xã hội chuyển biến chỉ sự thay thời đổi thế.
Cái ghế là nơi có thể bám víu vào chịu đựng cho tai qua nạn khỏi, như là một ngọn cây trong cơn sóng tràn, một đỉnh đồi trong cơn hồng thủy.
Đấy là cái ghế dùng tránh thiên tai, còn nhân tài thì chỉ có thể bấu víu vào những gì do chính mình tạo ra lúc thịnh thời.
Vì vậykhi có điều kiện hãy thi ân bố đức, làm việc nhân nghĩa, cứu giúp người hoạn nạn chính là cái ghế cho ta dựa sau này khi “nhân tai” xảy đến.
c.3) Hào Tam
Hoán kỳ cung – vô hối.
Chuyển đổi từ trong thâm tâm mình. Làm gì còn phải hối thẹn nữa. Thay đổi từ trong thâm tâm là thay đổi triệt để nhất, một tấm lòng, đang đen tối chuyển thành trong sáng thì còn gì tốt hơn.
c.4) Hào Tứ
Hoán kỳ quần, nguyên cát, hoán hữu khâu, phỉ di sở tự.
Quần chúng cách mệnh (thay đổi) cực kỳ tốt, chuyển biến từng bước hay từng nấc không phải cái đầu bình thường mà nghĩ ra được (phỉ di sở tự).
Cuộc cách mạng không thể hoàn thành suôn sẻ trong một lần, mà từng bước tiến lên, đấy là hoán hữu khâu.
Khi đại đa số thấy không thể tiếp tục sống như cũ được nữa tất yếu xã hội phải thay đổi, tức cách mạng, cách mạng là thay đổi tận gốc rễ nên lời hào nói là nguyên.
Dịch học chỉ ra các giai đoạn chuyển đổi trong lịch sử loài người, lục vị thời thành có nghĩa là tuần tự theo thời gian sẽ có 6 lần chuyển đổi, 6 lần cách mạng… những cái đầu tầm thường thì làm sao nghĩ ra được như thế (phỉ di sở tư).
c.5) Hào Ngũ
Hoán, hãn kỳ đại hiệu, hoán vương cư, vô cữu.
Thay đổi danh xưng triều đại của vị hãn. Dời đổi thủ đô không lỗi.
Đây là một bằng chứng cực kỳ hiếm hoi về việc người Tàu gọi vua là Hãn hay Khả Hãn, họ đã dịch từ Vua sang Hán ngữ là “Hãn”.
Hãn kỳ đại hiệu… tên triều đại của “Khả hãn”.
Thí dụ: Tên triều đại của Khả Hãn lưu Tú là : Đông Hãn
Tên triều đại của Khả Hãn Tào Phi còn Tào Tháo là Ngụy (nghĩ là giả?)
Hào ngũ là vị trí của vua nên lời hào dành nói về vua chúa; trong đời một vị khả hãn, quan trọng nhất là 2 sự thay đổi, thay đổi tên triều đại (có lẽ dịch là niên hiệu thì đúng hơn) và thay đổi quốc đô. Hai sự thay đổi này chẳng phải lỗi lầm của vua mà do nhu cầu của việc quản trị đất nước (dời đô) và tránh đi thiên tai dịch họa.
c.6) Hào thượng
Hoán kỳ huyết, khử dịch xuất (khử thang xuất), vô cữu.
Hoán kỳ huyết, khử độc trong máu nghĩa là: thay máu, làm sạch vết thương khử dịch xuất là làm hết mủ nơi vết thương, hoán kỳ huyết có thể dịch là thay máu hay lọc máu.
Ý nghĩa là: chất độc đã nhiễm vào máu, nên không thể chỉ điều trị nơi miệng vết thương mà khỏi được, muốn khỏi phải điều trị tích cực, tận gốc bằng cách lọc máu hay thay máu.
Trị tận gốc là tìm nguyên nhân sâu xa bên trong, thay đổi nguyên nhân khiến hậu quả tự nhiên thay đổi.
Thí dụ: trộm cắp vặt nhiều quá là do thiếu đói không có công ăn việc làm, điều trị tích cực tận gốc là ngoài công an – toà án ra phải lo công ăn chuyện làm, nâng cao đời sống cho dân.
Thí dụ nữa:
Hiện
tượng
bùa
chú,
bói
toán
thờ
cúng
tràn
lan
có
nguyên
nhân
sâu
xa
là:
Dịch
học
ngành
khoa
học
nền
tảng
là
quy
luật
về
sự
biến
đổi
bị
bọn
lưu
manh
phù
phép
biến
thành
sách
tà
ma
yêu
thuật
nói
toàn
chuyện
quỉ
thần
và
chuyên
dùng
để
bói
toán…
Muốn
chữa
căn
bệnh
xã
hội
trên
phải
thay
máu
để
trị
tận
gốc,
nhà
Chu
đã
dồn
tâm
trí
của
những
bộ
óc
kiệt
xuất
nhất
soạn
thảo
ra
Chu
dịch
sau
này
thông
qua
Nho
giáo
và
các
nho
sĩ
mà
tán
phát
tư
duy
khoa
học
ra
toàn
xã
hội
mong
rằng
từng
bước
chống
lại,
dần
dần
đè
bẹp
và
sau
cùng
là
tiêu
diệt
lề
thói
mê
tín
dị
đoan,
đấy
đích
thị
là
hoán
kỳ
huyết
hay
thay
máu.
Mục lục[sửa]
Phần I[sửa]
- Lời dẫn nhập
- Trống đồng và quê hương dịch lý
- Dịch học hình tượng
- Thập nhị địa chi
- Dịch học tượng số
- Hà thư và Chục con
- ý nghĩa Hà thư
- Lạc đồ
- Dịch học tượng vạch
- Bát quái
- Tam tài-Ngũ hành
- Cửu trù
- vận dụng ngũ hành và Cửu trù
Phần II[sửa]
- 64 quẻ trùng
- quẻ Lớn mạnh
- quẻ Khôn ngoan
- cặp quẻ Mờ-mịt
- cặp quẻ Cầu cạnh
- cặp quẻ Kết-Đoàn
- cặp quẻ Li-Ti
- cặp quẻ Suôi-Ngược
- cặp quẻ Cùng-Chung
- cặp quẻ Khiêm-Dự
- cặp quẻ Tùy-Cải
- cặp quẻ Đôn-Đáo
- cặp quẻ Cưỡng-Bức
- cặp quẻ Bái-Phục
- cặp quẻ Tựu-Thành
- cặp quẻ Đủ-Đông
- cặp quẻ Khổng-Lồ
- cặp quẻ Hợp-Hành
- cặp quẻ Ranh-Mãnh
- cặp quẻ Mọc-Lặn
- cặp quẻ Chống-Đánh
- cặp quẻ Nan-Giải
- cặp quẻ Tổn-Ích
- cặp quẻ Cả-Quyết
- cặp quẻ Lỏng-Khỏng
- cặp quẻ Tu-Tỉnh
- cặp quẻ Thay-Đổi
- cặp quẻ Lôi-Cản
- cặp quẻ Tùng-Tiệm
- cặp quẻ Giam-Giữ
- cặp quẻ Chứa-Chan
- cặp quẻ Giao-Đổi
- cặp quẻ Trung phu-Tiểu qúa
- cặp quẻ Khép-Khởi
- lời Kết
Bản quyền[sửa]
- Nguyễn Quang Nhật
- http://nguyenquangnhat.page.TL
Bài liên quan
Liên kết đến đây
- Dịch học họ Hùng
- Dịch học họ Hùng/Bài 1
- Dịch học họ Hùng/Bài 2
- Dịch học họ Hùng/Bài 3
- Dịch học họ Hùng/Bài 4
- Dịch học họ Hùng/Bài 5
- Dịch học họ Hùng/Bài 6
- Dịch học họ Hùng/Bài 7
- Dịch học họ Hùng/Bài 8
- Dịch học họ Hùng/Bài 9
- Xem thêm liên kết đến trang này.