Giáo trình Phạn văn I—Ngữ pháp—Bài thứ 13

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

 Giáo trình Phạn văn I - Liên tự - Phái sinh từ - Thân phụ âm bất quy tắc - Số từ - Từ vị - Bảng tra thời thái và hình thức của động từ theo tiếp vĩ âm - Bảng tra gốc động từ theo thân

 

Ngữ pháp: 01 - 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 07 - 08 - 09 - 10 - 11 - 12 - 13 - 14 - 15 - 16 - 17 - 18 - 19
20 - 21 - 22 - 23 - 24 - 25 - 26 - 27 - 28 - 29 - 30 - 31 - 32 - 33 - 34 - 35 - 36 - 37 - 38 - 39 - 40

 

Bài tập: 01 - 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 07 - 08 - 09 - 10 - 11 - 12 - 13 - 14 - 15 - 16 - 17 - 18 - 19
20 - 21 - 22 - 23 - 24 - 25 - 26 - 27 - 28 - 29 - 30 - 31 - 32 - 33 - 34 - 35 - 36 - 37 - 38 - 39 - 40

Danh từ trung tính có âm kết thúc –i[sửa]

Cách biến hoá của danh từ trung tính có âm kết thúc –i khác với danh từ nam tính –i trước hết là trong nominative, accusative và vocative ở cả ba số (tương tự trường hợp tất cả những danh từ trung tính khác với danh từ nam tính ở ba sự kiện này), sau đó là khác ở dative singular qua sự thâu nhận một âm mũi (nasal) trước âm kết thúc, khác ở ablative, genitive và locative singular qua những âm kết thúc riêng, khác ở genitive, locative dual qua qua sự thâu nhận một âm mũi trước âm kết thúc (thay vì âm cuối của thân danh từ được chuyển thành bán mẫu âm hệ thuộc). Hãy so sánh với từ hình biến hoá của वारि vāri “nước” sau:

वारि (n.) Singular Dual Plural
Nominative वारि vāri वारिणी vāri-ṇ-ī वारीणी vārī-ṇ-i
Accusative वारि vāri वारिणी vāri-ṇ-ī वारीणी vārī-ṇ-i
Instrumental वारिणा vāri-ṇ-ā वारिभ्याम् vāri-bhyām वारिभिः vāri-bhiḥ
Dative वारिणे vāri-ṇ-e वारिभ्याम् vāri-bhyām वारिभ्यः vāri-bhyaḥ
Ablative वारिनः vāri-ṇ-aḥ वारिभ्याम् vāri-bhyām वारिभ्यः vāri-bhyaḥ
Genitive वारिनः vāri-ṇ-aḥ वारिणोः vāri-ṇ-oḥ वारीणाम् vārī-ṇā-m
Locative वारिणि vāri-ṇ-i वारिणोः vāri-ṇ-oḥ वारिषु vāri-ṣu
Vocative वारि vāri वारिणी vāri-ṇ-ī वारीणी vārī-ṇ-i

Danh từ trung tính có âm kết thúc –u[sửa]

Cách biến hoá của danh từ trung tính có âm kết thúc –u hoàn toàn giống cách biến hoá của danh từ trung tính –i với những âm kết thúc và việc thâu nhận một âm mũi trong các sự kiện nhất định. Hãy so sánh với từ hình biến hoá của मधु madhu “mật ong” sau:

मधु (n.) Singular Dual Plural
Nominative मधु madhu मधुनी madhu-nī मधूनि madhū-ni
Accusative मधु madhu मधुनी madhu-nī मधूनि madhū-ni
Instrumental मधुना madhu-n-ā मधुभ्याम् madhu-bhyām मधुभिः madhu-bhiḥ
Dative मधुने madhu-n-e मधुभ्याम् madhu-bhyām मधुभ्यः madhu-bhyaḥ
Ablative मधुनः madhu-naḥ मधुभ्याम् madhu-bhyām मधुभ्यः madhu-bhyaḥ
Genitive मधुनः madhu-naḥ मधुनोः madhu-noḥ मधूनाम् madhū-n-ām
Locative मधुनि madhu-n-i मधुनोः madhu-noḥ मधुषु madhu-ṣu
Vocative मधु madhu मधुनी madhu-nī मधूनि madhū-ni

Hình dung từ (adjective)[sửa]

1. Hình dung từ được biến hoá như thật danh từ (substantive, 實名詞). Như vậy, chúng có phân biệt ở giới tính, số và sự kiện. Khác với danh từ với giới tính sẵn có, các hình dung từ thâu nhiếp giới tính của thật danh từ chúng có quan hệ trực tiếp. Với chức năng định ngữ bổ sung danh từ (adnominal attributes), chúng thường đứng trước thật danh từ và hoàn toàn tương đồng với thật danh từ về mặt giới tính, số và sự kiện. Phần lớn các hình dung từ đều có âm kết thúc –अ –a và được biến hoá theo nam và trung tính như các danh từ có âm kết thúc –अ –a, như vậy thì như नर nara “người đàn ông, người” và फल phala “quả”. Trong nữ tính thì hình dung từ thường có âm kết thúc –आ –ā và được biến hoá như कन्या kanyā “con gái”.

Như vậy, hình dung từ नव nava “mới” xuất hiện ở nominative singular dưới những dạng sau:

masculine neuter feminine
नवः navaḥ नवम् navam नवा navā

Ví dụ:

नवः सेवकः पचति। navaḥ sevakaḥ pacati
“Người hầu mới nấu ăn”
नवान् कन्दुकान् पश्यामि। navān kandukān paśyāmi
“Tôi thấy những quả bóng mới”
नवानि पुस्तकानि पठामि। navāni pustakāni paṭhāmi
“Tôi đọc những quyển sách mới”
नवाया धेनोः क्षीरम्। navāyā dhenoḥ kṣīram (navāyāḥ dhenoḥ kṣīram)
“Sữa của con bò mới”

Một vài hình dung từ có âm kết thúc –a có dạng nữ tính mang âm kết thúc –ī, được biến hoá trong feminin như नदी nadī “sông”. Ví dụ सुन्दर sundara (masc.) सुन्दरी sundarī (fem.)

सुन्दरीं कन्यां परिणयति। sundarīṃ kanyāṃ pariṇayati
“Anh ta cưới một cô gái đẹp”

2. Chỉ có ít hình dung từ có âm kết thúc –उ –u hoặc –इ –i. Ví dụ: साधु sādhu “tốt” सुरभि surabhi “thơm”. Hình dung từ có âm kết thúc –उ –u được biến hoá như các danh từ tương ưng, như vậy là tương tự गुरु guru “đạo sư” ở nam tính, धेनु dhenu “bò cái” ở nữ tính và मधु madhu “mật ong” ở trung tính. Ví dụ: साधु sādhu “thiện hảo”

साधवो बालाः। sādhavo bālāḥ
“Những cậu bé ngoan”
साधूः कन्याः शंसति। sādhūḥ kanyāḥ śaṃsati
“Ông ta khen những đứa con gái ngoan”
साधूनि मित्राणि। sādhūni mitrāṇi
“Những người bạn tốt”

Hình dung từ có âm kết thúc bằng –इ –i cũng được biến hoá như những danh từ có âm kết thúc bằng –इ –i tương ưng. Như vậy thì trong nam tính như अग्नि agni “lửa”, trong nữ tính như कीर्ति kīrti “vinh dự” và trong trung tính như वारि vāri “nước”. Sau đây là những ví dụ với सुरभि surabhi “thơm”

सुरभिं वृक्षं जिघ्रति। surabhiṃ vṛkṣaṃ jighrati
“Anh ấy ngửi cây thơm”
सुरभीः कन्याः पश्यति। surabhīḥ kanyāḥ paśyati
“Ông ta thấy những cô bé thơm”

Hình dung từ có âm kết thúc –उ –u và –इ –i có thể giữ những dạng nam tính ở các sự kiện dative, ablative, genitive và locative singular và genitive, locative dual thay vì những dạng trung tính. Ở nữ tính, các hình dung từ có âm kết thúc –उ –u thường lấy âm kết thúc –वी –. Ví dụ thay vì बहु bahu thì lấy dạng बह्वी bahvī.

3. Vì hình dung từ có chức năng của định ngữ, đi cùng với danh từ và lúc nào cũng có cùng giới tính, số và sự kiện nên nó không nhất thiết phải đứng ngay trước danh từ nó liên quan đến. Trên cơ sở biến hoá mà người ta cũng nhìn nhận một hình dung từ thuộc về thật danh từ nào đó mặc dù nó được tách rời, ví dụ như trường hợp một thuộc cách từ (genitive) đứng gần thật danh từ (substantive) hơn là một hình dung từ (adjective). Ví dụ:

सुन्दरो बालस्य गजोऽत्र तिष्ठति। sundaro bālasya gajo’tra tiṣṭhati

“Con voi đẹp của cậu bé đứng chỗ kia”

4. Cũng như vậy, trong một câu danh từ, các hình dung từ ở vị trí vị ngữ (predicative) cũng tương đồng với thật danh từ của chủ thể về mặt giới tính, số và sự kiện.

गजौ सुन्दरौ। gajau sundarau
“Hai con voi đẹp”

Như đã đề cập đến, trong một câu danh từ, vị từ cũng có thể đứng đầu câu.

सुन्दरौ गजौ। sundarau gajau
“Hai con voi đẹp”

Nếu hai chữ सुन्दरौ गजौ sundarau gajau không là nguyên một câu mà chỉ là một phiến ngữ (một đoạn của câu, phrase, 片語) thì chúng có nghĩa là “Hai con voi đẹp…”

5. Cuối cùng thì ngoài chức năng định ngữ và vị ngữ ra, hình dung từ thỉnh thoảng giữ chức năng của danh từ, ví dụ như chúng có thể là chủ từ (पाप pāpa “ác”, साधु sādhu “thiện”)

साधवः स्वर्गं गच्छन्ति किंतु पापाः स्वर्गं न गच्छन्ति।
sādhavaḥ svargaṃ gacchanti kiṃtu pāpāḥ svargaṃ na gacchanti
“Những người tốt lên thiên đường, nhưng những người ác không lên thiên đường”

Liên kết đến đây

Xem thêm liên kết đến trang này.