Giáo trình Phạn văn I—Bài tập—Bài thứ 18

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

 Giáo trình Phạn văn I - Liên tự - Phái sinh từ - Thân phụ âm bất quy tắc - Số từ - Từ vị - Bảng tra thời thái và hình thức của động từ theo tiếp vĩ âm - Bảng tra gốc động từ theo thân

 

Ngữ pháp: 01 - 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 07 - 08 - 09 - 10 - 11 - 12 - 13 - 14 - 15 - 16 - 17 - 18 - 19
20 - 21 - 22 - 23 - 24 - 25 - 26 - 27 - 28 - 29 - 30 - 31 - 32 - 33 - 34 - 35 - 36 - 37 - 38 - 39 - 40

 

Bài tập: 01 - 02 - 03 - 04 - 05 - 06 - 07 - 08 - 09 - 10 - 11 - 12 - 13 - 14 - 15 - 16 - 17 - 18 - 19
20 - 21 - 22 - 23 - 24 - 25 - 26 - 27 - 28 - 29 - 30 - 31 - 32 - 33 - 34 - 35 - 36 - 37 - 38 - 39 - 40

Từ vị[sửa]

Động từ[sửa]

  • अपनुद् (6) अपनुदति → đuổi đi
  • दा (3) ददाति → đưa (passive “dīyate”, được dùng thay dạng passive của yam “đưa, trao”)
  • पाल् (10) पालयति → bảo vệ, bảo hộ, nuôi lớn

Danh từ[sửa]

  • उद्यम (m.) → sự cố gắng
  • काष्ठ (n.) → đống gỗ chất cao
  • दासी (f.) → người hầu nữ
  • महाशाला (f.) → phòng lớn
  • रथ्या (f.) → đường
  • राजपुत्री (f.) → con gái vua, công chúa
  • राज्य (n.) → vương quốc, quyền cai trị của vua
  • राशि (m.) → một đống
  • सखी (f.) → bạn gái
  • सूद (m.) → người nấu ăn, đầu bếp

Phó từ/Hình dung từ[sửa]

  • कृश (adj.) → gầy
  • दुर्बल (adj.) → yếu
  • पुष्ट (adj.) → mập
  • मत्त (adj.) → say mê, tham dục
  • अनु → theo, theo như, như…
  • नियतम् → chắc chắn
  • इतः → từ chỗ này, từ lúc này, thế nên, vì vậy

Bài văn/Luyện tập[sửa]

“Cuộc sống của một ông vua”[sửa]

1. रामस्य नगरे बहूनि क्षुद्राणि गृहाणि विद्यन्ते। 2. तेषां मध्य एकं मन्दिरं दृश्यते। 3. तस्य समीपे नृपतेः प्रासादो विद्यते। 4. तत्र भार्यया सह नृपः सुखं जीवति। 5. प्रतिदिनं केनचिद् ब्राह्मणेन यज्ञाय नृपस्य प्रासादो गम्यते। 6. यदाद्य ब्राह्मणेन प्रासादं प्रति प्रस्थीयते तदा केनचिद् वृद्धेन भिक्षुणा स्वभार्यया सह रथ्यायां गम्यते। 7. स भिक्षुः स्वभार्यया नीयते। 8. ब्राह्मणस्य गृहस्य द्वारे भिक्षुणा स्थीयते। 9. भिक्षुणा जलं याच्यते। 10. ब्राह्मणस्य कन्यया जलं दीयते। 11. भिक्षुणा स्वभार्यया च जलं पीयते। 12. तदा ब्राह्मणेन रथ्यायां पुनर् गम्यते। 13. तत्र कैश्चिद् बालैर्धाव्यते। 14. बालैर्ब्राह्मणो दृश्यते। 15. ब्राह्मणा वन्द्यन्तामिति तैः स्मर्यते। 16. ततो ब्राह्मणो बालैर्नम्यते। 17. तदा तेन प्रासादो गम्यते। 18. तत्र नृपेण स्वजायया च देवाः पुष्पैः पूज्यन्ते। 19. अद्य नृपतिना यज्ञोऽपि क्रियते। 20. यज्ञाय किङ्करैः काष्ठानां प्रभूता राशयः प्रासादमुह्यन्ते। 21. यदा यज्ञ आरभ्यते तदा ब्राह्मणेन बलिरग्नौ क्षिप्यते। 22. प्रासादे नृपः सेवकैः सेव्यते तस्य च भार्या दासीभिः सेव्यते। 23. सर्वदाहं सेवकैः सेव्ये मया च सुखं जीव्यत इति नृपेण चिन्त्यते। 24. नृपतये सूदेन मधुराण्यन्नानि पच्यन्ते। 25. कविभिर्नृपो महाशालायां शस्यते। 26. राजपुत्री बहुभिः सखीभिरुद्यानेऽनुगम्यते। 27. एकया सख्या गीतं गीयते। 28. धर्ममनु नृपतिना राज्यं पाल्यते। 29. नृपेण जना दुःखादरिभ्यश्च रक्ष्यन्ते।

“Con lừa dưới bộ lông cọp” (phiên bản 2.)[sửa]

1. कस्मिंश्चिन्नगरे कोऽपि रजकोऽवसत्‌। 2. तस्यैकः कृशो गर्दभ आसीत्‌। 3. यतो गर्दभाय भोजनं नादीयत ततः स दुर्बलोऽभवत्‌। 4. यदा वने रजकेनाभ्रम्यत तदा तेन मृतो व्याघ्रोऽदृश्यत। 5. अधुना रजकेनाचिन्त्यत। 6. एतेन व्याघ्रचर्मणा मम गर्दभ आछाद्यताम्‌। 7. ततो रात्रौ मया स क्षेत्रं प्रेष्यते। 8. क्षेत्रे रक्षकैः स्थीयते। 9. यदि रक्षकास्तं गर्दभं पश्यन्ति तर्हि तं व्याघ्रं नापनुदन्तीति। 10. रजकेनैवमक्रियत। 11. रात्रौ रात्रौ क्षेत्रं गत्वा गर्दभेण तत्राखाद्यत। 12. एकदा तं दृष्ट्वा रक्षकैरेवमचिन्त्यत। 13. वयं व्याघ्रेण नियतमाक्रम्यामहे। तस्मादितः शीघ्रं धावामेति। 14. रक्षकैरेवमक्रियत। 15. गर्दभो बहु खादित्वा पुष्टोऽभवत्‌। 16. एकदा रक्षकैर्गर्दभः पुनरदृश्यत। 17. तस्मिन्‌ क्षणे कयाचिद् मत्तया गर्दभ्या दूरादक्रन्द्यत। 18. तदा गर्दभोऽप्यतुष्यदक्रन्दच्च। 19. एष व्याघ्रो गर्दभोऽस्तीति रक्षकैरवागम्यत। 20. दण्डैस्ताडयित्वा गर्दभो रक्षकैरमार्यत।

Tập dịch Việt—Phạn. Nếu có thể thì nên dùng dạng thụ động[sửa]

1. Trong rừng nọ đã có một cây. 2. Có hai con quạ sống trên cây này. 3. Trong bộng (कोटर n.) của cây cũng có một con rắn đã sống. 4. Một ngày nọ con rắn đã đi ra khỏi bộng cây và ăn con (शावक m.) của hai con quạ. 5. Hai con quạ đã rất buồn. 6. Chúng đã nghĩ đến một phương tiện để bảo vệ những đứa con. 7. Vì thế chúng đã đi đến người bạn, con chó hoang và đã hỏi anh ta về phương tiện. 8. Chó hoang đã nói: “Hai bạn hãy đi đến thành phố, hãy lấy một vật trang sức (आभरण n.) của một người giàu (धनिक m.) và quăng nó vào hang của con rắn. 9. Sau đó các người của người giàu đi tìm vật trang sức và giết con rắn.” 10. Sau đó một con quạ đã đi đến thành phố và đã thấy bên sông đứa con gái của một nhà giàu. 11. Người con gái này đã tắm (đã làm một sự tắm) ở sông. 12. Những vật nữ trang của cô đã ở bên bờ sông. 13. Ngay lập tức, quạ đã lấy một nữ trang, mang đến cây và vất vào hang của con rắn. 14. Khi những người hầu nữ đã thấy việc này họ đã chạy theo quạ đến cây. 15. Họ đã thấy nữ trang gần chỗ con rắn, đã giết rắn và đã lấy lại vật nữ trang. 16. Hai con quạ đã bảo vệ con như thế ấy.

Liên kết đến đây

Xem thêm liên kết đến trang này.