Bản mẫu:Những thói hư tật xấu của người Việt/Mục lục

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Người Việt và ý thức công dân, ý thức xã hội[sửa]

  1. Bảo thủ, dựa dẫm, cầu an
  2. Tri túc và hiếu cổ
  3. Cái gì cũng đổ tại trời
  4. Ma quỷ sống lẫn với người hèn yếu
  5. Ý thức quốc gia thức tỉnh quá chậm
  6. Khi bàn chuyện quốc gia chỉ ham hư danh
  7. Làm ra vẻ yêu nước để mưu lợi riêng
  8. Lo việc nước theo lối tự tư tự lợi
  9. Tư tưởng gia nô
  10. Kém óc hợp quần
  11. Một vài thói tục đã thành di truyền (một là học để làm quan, hai là làm quan ăn lót, ba là a dua người quyền quý, bốn là trọng xác thịt...)
  12. Sợ tự do, cam chịu làm nô lệ
  13. Chưa trưởng thành trên phương diện công dân
  14. Các hội nghề nghiệp yếu ớt ọp ẹp (Tham gia các hội nghề nghiệp chỉ cốt hư danh)
  15. Sinh hoạt hội đoàn dễ bị làm hỏng
  16. Theo sự chi phối của quan niệm hư vô (Sống không lý tưởng)
  17. Có độc lập cũng cướp đoạt của cải và chém giết nhau đến chết (Sự suy đồi toàn diện)
  18. Dân trí thấp kém (hay nghi kỵ lẫn nhau, không làm nên việc gì cả…)
  19. Dễ ỷ lại
  20. Trong việc nước cũng ai mạnh thì theo, bỏ hết liêm sỉ (Ai mạnh thì theo, bỏ hết liêm sỉ)
  21. Rên rỉ than vãn mỗi khi gặp khó (Nặng về rên rỉ than vãng)
  22. Không có chí viễn du (Tầm nhìn tầm nghĩ chật hẹp)
  23. Xa lạ với chuyện phiêu lưu
  24. Căn tính nô lệ, run sợ trước cái mới (Co mình trong hủ lậu)
  25. Không thiết việc đời (Người dân quen sống cẩu thả)
  26. Chống đối tự phát
  27. Đi đâu cũng lo quay về làng (Xóm làng níu kéo kìm hãm nhau)
  28. Ngoài làng xã không biết gì đến nước nhà đến thế giới (Tự giam hãm mình trong lũy tre làng)
  29. Tình yêu làng nước cản trở tiến bộ (Tự giới hạn trong tình yêu làng xóm)
  30. Ương ngạnh, hoài nghi, khó dìu dắt (Thủ cựu và ngại thay đổi)

Người Việt qua cách nói năng cười cợt[sửa]

  1. Không còn lễ nghĩa liêm sỉ
  2. Những câu chửi rủa quá quắt (Chửi rủa quát mắng)
  3. Tây không ra tây, tàu không ra tàu, ta không ra ta (Nói năng lộn xộn)
  4. Thiên về những cái tầm thường thô bỉ
  5. Tật huyền hồ sáo hủ
  6. Trong tiếng cười ẩn chứa nhiều ý xấu (Gì cũng cười)
  7. Tiếng cười vô duyên
  8. Nói bừa nói bãi, tủi nhục cho cả nòi giống (Điếc không sợ súng, nói liều làm ẩu)
  9. Hay cãi nhau, thích kiện tụng
  10. Chỉ trích và châm chọc (Cách chống đối tiêu cực)

Thói hư tật xấu người Việt trong làm ăn buôn bán[sửa]

Lời dẫn

Cuối 2011, có tin trong cuộc thi tay nghề quốc tế World Skills 2011 ở Anh, tổ chức ở khu Excell, phía Đông London, Việt Nam không đoạt được huy chương nào mà chỉ đem về 7 chứng chỉ ở các môn Công nghệ may thời trang, Nấu ăn, Lắp cáp mạng thông tin, Điện tử, Xây gạch, Công nghệ thông tin và Thiết kế trang web. Con số quả là rất nhỏ trên tổng số 950 chứng chỉ cấp cho 50 quốc gia tham dự.

Báo Tuổi trẻ cuối tuần, số ra 11-3-2012 có bài của một quan chức của cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc. Ông này nhận xét đại ý là lao động Việt thường ít nghĩ đường dài, cố cầy kiếm tiền hơn lo học hỏi để làm ăn lâu dài.

Những tin tức loại này ngày càng được đưa ra trên báo chí. Chúng cho thấy điều mà người mình thường tự hào là giỏi giang chăm chỉ cần mẫn khéo tay cần phải xem lại. Nếu không phải là một huyền thoại, nghĩa là một điều ta tự lừa ta, thì đó cũng là một phẩm chất không có gì chắc chắn, người ta rất dễ đánh mất.

Đằng sau cái vẻ bề ngoài cố sống cố chết mang hết năng lực ra kiếm sống, thực ra con người vẫn chỉ dừng lại ở một quan niệm thô thiển về sự làm việc và cuộc sống nói chung.

Dưới đây là những nhận xét tương tự về sự làm ăn buôn bán sản xuất kinh doanh của người Việt từ các bài viết của các trí thức Việt Nam đầu thế kỷ XX, khi chúng ta chuyển mình theo hướng hiện đại hóa lần thứ nhất.

Mấy năm trước chúng tôi đã có dịp sưu tầm và đưa ra rải rác các nhận xét này trên mặt báo, nay dồn cả lại thành một cụm kính trình bạn đọc.

Điều cần nói thêm là từ những kém cỏi trong làm ăn buôn bán, nhiều nét tiêu cực trong cách sống cách nghĩ của người Việt đã được hình thành. Suy nghĩ nông nổi. Lừa lọc dối trá. Mua tranh bán cướp. Làm hàng giả…

Và chúng cũng lan sang cả mối quan hệ giữa người và người giữa cá nhân và xã hội.

Nhìn vào các lĩnh vực khác như học hành thi cử cầu cúng tín ngưỡng, văn hóa giáo dục, quản lý xã hội nói chung …đâu đâu ta cũng thấy đời sống kinh tế lạc hậu đã kéo thấp con người xuống, và đến lượt nó, sự hạn chế trong đời sống tinh thần lại quay lại làm cho sự sản xuất làm ăn không bao giờ phát triển lên được.

  1. Thiếu cái gan làm giàu (Lối tính toán thiển cận)
  2. Không lo xa, dễ thoả mãn
  3. Ăn xổi ở thì, chưa lo làm đã lo phá
  4. Không biết chấn hưng thực nghiệp
  5. Đồng tiền không dùng để sinh lợi
  6. Những người thợ bất đắc dĩ (Học vấn một đẳng, công nghệ một nẻo)
  7. Buôn bán lòng vòng trong phạm vi hẹp
  8. Không có nghề nào đạt tới trình độ chuyên nghiệp
  9. Không chịu học buôn học bán
  10. Khéo tay mà trí không khôn
  11. Không ai chuyên nhất việc gì
  12. Làm hàng bán hàng đều kém
  13. Tài trí thua kém
  14. Thời gian phí phạm cách sống làm điệu làm dáng
  15. Quan niệm về kinh tế quá cổ lỗ
  16. Giữa chủ và thợ không tìm được hình thức cộng tác thích hợp
  17. Những cái gia truyền dần dần mất đi
  18. Ngủ yên trên danh vọng
  19. Bôi bác, giả dối, chỉ cầu rẻ
  20. Người làm nghề không ngóc đầu lên được
  21. Không biết thích ứng với xã hội hiện đại

Việc tìm tòi học hỏi và nền giáo dục của người Việt[sửa]

  1. Nhắm mắt bắt chước điều không hay của cổ nhân và ngại thay đổi
  2. Dễ học cái dở
  3. Học thuật hủ bại (Nội dung học tập viển vông phù phiếm)
  4. Học để kiếm gạo
  5. Học để làm quan
  6. Học đòi vặt vãnh bỏ qua chuyện lớn
  7. Nặng tính hiếu kỳ
  8. Thần trí bạc nhược, thiếu óc tự lập (Chăm học nhưng chưa thoát khỏi tư cách học trò)
  9. Như cái cây bị “cớm” (Ỷ lại, chỉ lo học mót)
  10. Con ma cử nghiệp giết chết sự học
  11. Có khoa cử mà không có sự nghiệp
  12. Giáo dục hiện đại bị thương mại hóa (Giáo dục bị thương mại hóa)
  13. Thiếu niên hư hỏng
  14. Đỗ đạt là xong, không còn cầu học (Thiếu tinh thần cầu học)
  15. Một nền giáo dục giết chết nhân cách
  16. Không có một nhà tư tưởng, không có người khao khát tìm đạo lý mới
  17. Khi học thuật kém cỏi lòng người sinh ra phù phiếm, phong tục trở nên bại hoại
  18. Nói láo nói linh
  19. Không học nên thiếu tư cách làm người
  20. Cái hay của người đến mình trở thành cái dở
  21. Học không biết cách, luật pháp hồ đồ, cương thường giả dối
  22. Không học được cách tư duy hợp lý
  23. Không có học thuyết của mình (Chỉ học theo lối mòn)
  24. Việc bắt chước dễ dãi thường gây nhiễu loạn
  25. Mô phỏng lâu ngày quên cả sáng tạo
  26. Mình lại rẻ mình, bản thân tự làm hỏng (Khi học hỏi người, thường thiếu tự tin)
  27. Tình nghĩa thầy trò bị hiểu sai lệch và bị lợi dụng
  28. Chỉ lo nuôi không lo dạy (Biếng nhác trong giáo dục gia đình)
  29. Sẽ có lúc mất hết đạo lý? (Lớp trẻ hỗn xược, thô lỗ)
  30. Không chú trọng học thuật sẽ thành dân tộc bỏ đi

Thị hiếu nhỏ mọn và chất bi thương sầu cảm trong văn chương[sửa]

  1. Thị hiếu tầm thường
  2. Văn chương phù phiếm, toàn giọng bi thương
  3. Đằng sau thói quen đẽo gọt là sự nhu nhược
  4. Chỉ giỏi về văn thù ứng
  5. Tưởng thật mà hoá dối
  6. Khinh miệt cá nhân
  7. Không tìm thấy bản sắc
  8. Phê bình nghĩa là nịnh nọt (Chỉ quen ưa nịnh)
  9. Nhắm mắt bắt chước cốt kiếm lợi
  10. Tiểu thuyết của phường coi cổng
  11. Nhiều trò quảng cáo bỉ ổi
  12. Những nhạc điệu rời rạc, ẻo lả
  13. Nặng tính trang sức mà thiếu sức sống (Xu thế trang sức quá nặng)
  14. Kiếp người bấp bênh văn chương sầu não

Quan hệ giữa người với người: Tham lam ích kỷ cạnh tranh nhỏ nhặt[sửa]

  1. Không ai hết lòng với ai
  2. Tham lợi dẫn đến vô cảm
  3. Không biết hợp quần
  4. Ích kỷ và khôn vặt
  5. Chỉ biết cạnh tranh trong những việc tầm thường, lặt vặt
  6. Vừa không thiết chuyện gì, vừa xét nét nhỏ nhặt (Không thiết chuyện gì)
  7. Lợi dụng đạo nghĩa kiếm lợi
  8. Danh dự bị hiểu sai lạc và mang ra mua bán
  9. Trông nhau để ... yên tâm trục lợi (Trăm sự đều do lỗi ở giáo dục)
  10. Cách sống của kẻ cùng đường
  11. Mưu danh bằng cách hạ nhục kẻ khác
  12. Chỉ biết lo thân

Bẻ queo những chuẩn mực đạo lý nhân bản[sửa]

  1. Lêu lổng qua ngày, mất hết tự trọng (Vô nghề, vô nghiệp, lêu lổng qua ngày)
  2. Trông đợi quá nhiều ở sự may rủi
  3. Thiếu tận tâm, tránh khó tìm dễ (Vốn mỏng lại thiếu tận tâm)
  4. Xấu làm tốt dốt làm thông
  5. Không biết tôn trọng cả lợi ích công cộng lẫn lợi ích cá nhân
  6. Những ham muốn tầm thường
  7. Giả dối thịnh hành, không biết nhìn ra sự thật (Không chịu nhìn sự thật)
  8. Giải thich sai các giá trị (Chỉ biết theo đuổi những giá trị tầm thường)
  9. Đạo lý ngược đời (Tha hóa một cách tự nhiên)
  10. Trung dung theo nghĩa nửa vời, trung dung cốt để ngu dân
  11. An nhàn lẫn với đê hèn nhục nhã
  12. Lười biếng và hay nói hão

Giả dối, lừa lọc, kiêu ngạo, hiếu danh[sửa]

  1. Không biết giữ chữ tín
  2. Hiếu danh đến mất tự trọng
  3. Bệnh giả dối quá nặng
  4. Sợ mang tiếng chứ không phải sợ cái xấu
  5. Chỉ giỏi diễn trò trước mặt mọi người
  6. Kiêu ngạo, hợm hĩnh, theo đuổi những cái hão huyền
  7. Khiêm nhường giả, kiêu căng thật
  8. Hay tự ái và thích chơi trội (Hay tự ái và hiếu danh)
  9. Tinh thần voi nan
  10. Học đòi, làm dáng (Ở đâu cũng thấy học đòi làm dáng)

Một nếp tư duy đơn sơ, tùy tiện[sửa]

  1. Kém óc khoa học
  2. Óc tồn cổ
  3. Quá vụ thực trong tư duy
  4. Điều hòa với nghĩa ... chắp vá bừa bãi
  5. Áp đặt chuyên chế mọi nơi mọi chỗ
  6. Gọt chân cho vừa giày
  7. Chỉ suy nghĩ bằng khuôn sáo
  8. Không chịu được những tìm tòi phá cách (Thù ghét mọi sự thay đổi)
  9. Bỏ cũ theo mới một cách nông nổi (Học không biết cách mà bỏ cũng không biết cách)
  10. Thói quen cam chịu
  11. Dễ dãi thô thiển thế nào cũng xong (Dễ dãi trong tiếp nhận nên hỏng việc)
  12. Tùy tiện thay đổi, chỉ cốt có lợi (Một nền nghệ thuật thiếu tư tưởng)

Một số thói hư tật xấu khác[sửa]

  1. Kéo bè kéo cánh nắm giữ quyền lực
  2. Đám đông chỉ chờ kiếm chác
  3. Nhìn đâu cũng thấy chuyện đáng chê cười
  4. Quá thiết thực hóa tầm thường
  5. Dân khí bạc nhược
  6. Pháp luật đơn sơ
  7. Văn chương nặng về chơi bời đùa giỡn
  8. Không có can đảm là mình
  9. Đời sống tinh thần suy đồi trống rỗng
  10. Dễ dãi trong quan hệ
  11. Chê bai bừa bãi, sinh nghi kỵ nhau
  12. Dân quá sợ quan
  13. Việc quan hỗn hào lẫn lộn
  14. Đã thành bia miệng trong dân
  15. Gánh nặng đông dân
  16. Mô phỏng đã thành thói quen
  17. Một quan niệm đơn sơ về thế giới
  18. Sang đến xứ người cũng không biết học hỏi
  19. Thông minh rút lại hóa ra tinh vặt
  20. Mê tín gây nhiều lãng phí
  21. Tinh hoa trở thành phù phiếm
  22. Bắt chước đến đánh mất cả bản ngã
  23. Quá tin ở những điều viển vông
  24. Tầm thường hóa những giáo lý sâu xa
  25. Vớ được sách nào theo sách ấy
  26. Đời sống tôn giáo hời hợt
  27. Người có tài cán mải chuyện đâu đâu
  28. Lễ nghi phong tục phiền phức
  29. Tâm lý học để đi thi
  30. Chơi bời lãng phí
  31. Dấu xưa tan biến
  32. Không có thì giờ lo đến văn hóa, đành đi vay mượn
  33. Những thói xấu thông thường
  34. Dễ tin nhảm
  35. Vàng thau lẫn lộn, nhầm của người với của mình
  36. Thiếu người trí thức dẫn đường
  37. Một đẳng cấp nho sĩ trì trệ
  38. Cả người có học cũng dễ trở nên tầm thường
  39. Hời hợt trong sự học
  40. Quanh năm chỉ những ăn uống
  41. Càmg bế tắc càng hư hỏng
  42. Không thật bụng trong khi giao tiếp
  43. Từ trên xuống dưới tự tư tự lợi
  44. Lan tràn thói đạo đức giả
  45. Tang ma xa xỉ
  46. Tục ấy thật quá hủ bại!
  47. Chỉ biết học cái bề ngoài
  48. Giam mình trong vòng khách sáo
  49. Mong tìm yên lành, hóa ra bảo thủ
  50. Từ chối mọi cuộc cải cách
  51. Không hình thành nổi một dư luận sáng suốt
  52. Con người thiên về buồn sầu não
  53. Nền văn hóa của kẻ yếu
  54. Những mâu thuẫn nội tại
  55. Phá hoại rồi bịa ra những thứ không đâu để thờ
  56. Cường hào lý dịch gian giảo điêu ngoa
  57. Làng xóm “quân hồi vô phèng”, không ai bảo được ai
  58. Ăn ở luộm thuộm
  59. Nông nổi, hời hợt
  60. Đối với những tư tưởng lớn chỉ hiểu sơ sài
  61. Tín ngưỡng xen lẫn hoài nghi
  62. Cần mẫn một cách bất đắc dĩ
  63. Trống rỗng tầm thường
  64. Tài hèn trí đoản, bán quẩn buôn quanh
  65. Cái gì cũng giả
  66. Những cuộc khao vong nặng nề vô nghĩa
  67. Đời sống hàng ngày hủ bại tầm thường
  68. Bóc lột thay cho quản lý
  69. Quan cao chức lớn cũng sống như kẻ hạ lưu
  70. Từ ảo tưởng tới thoái hóa
  71. Trì trệ và bất lực
  72. Thiết thực nhưng lại phù phiếm
  73. Hay nghi ngờ và làm hại nhau trong công việc
  74. Ỷ lại như một căn bệnh
  75. Biếng nhác, vô cảm, lẩn tránh
  76. Nặng óc hư danh
  77. Sống không lý tưởng
  78. Tuỳ tiện trong quản lý
  79. Mưu lợi trên sự kém cỏi của dân
  80. Giỏi bắt chước, thiếu sáng tạo

Liên kết đến đây